Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 56/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 17/07/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 56/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng yêu cầu ông L và bà V thanh thực hiện trả tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

- 1 -
TOÀ ÁN NHÂN DÂN V
Q. - - - P
Bản án số: 56/2024/DSST
Ngày: 17/7/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
V
-
- T phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lưu Thị Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Công Lương
Ông Lê Truyền Bình
- Thư ký phiên toà: Bà Huỳnh Thị Ánh Nguyệt - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Hải Châu, T phố Đà Nẵng.
- Đại diện Vện kiểm sát nhân quận Hải Châu tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Thùy Dương - Chức vụ: Kiểm sát Vên.
Trong ngày 17/7/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Hải Châu, xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ L số 297/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2023 về
Vệc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
297/2024/QĐXXST-DS, ngày 27 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
297/2024/QĐST-DS, ngày 27/6/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q; Địa chỉ: Số 25 L, quận T, TP Hà Nội. Đại
diện theo pháp luật: Bà Bùi Thị Thanh H - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT. Người đại
diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Lâm Huy T hoặc ông Nguyễn Văn T hoặc bà Vũ
Thị Hồng P; Cùng địa chỉ liên hệ: 104 Nguyễn Văn L, phường D, quận C, TP Đà
Nẵng tham gia tố tụng theo Giấy ủy quyền số 3341/2024/GUQ-BDH.NCB ngày
24/01/2024) Ông Nguyễn Lâm Huy T Có mặt; ông Nguyễn Văn T, bà Vũ Thị P
vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Phan Tn L, sinh năm 1978 và bà Nguyn Th Khánh V –
sinh năm 1979; Địa chỉ: K223/20 Nguyễn C, phường H, quận C, TP Đà Nẵng Ông L.
Vắng mặt không có lý do.
* Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn như sau: Ngân hàng TMCP Quốc Dân
(NCV) đã ký với ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V Hợp đồng cho vay số
30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhân nợ số
01/KUNN/30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022, cụ thể: Số tiền vay: 3.120.000.000
đồng (Ba tỷ một trăm hai mươi triệu đồng). Mục đích vay : Vay mua bất động sản tại
thửa đất số 175, tờ bản đồ 16 địa chỉ: Lô 115 Khu B2-140, khu Đô thị ven sông Hòa
Quý - Đồng Nò, phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn, T phố Đà Nẵng. Thời hạn
- 2 -
vay: 300 tháng; Lãi suất trong hạn: Lãi suất vay kể từ ngày giải ngân đầu tiên cho
đến ngày 14/09/2023 là 10.5%/năm. Lãi suất áp dụng cho khoản vay của khách hàng
cho thời gian tiếp theo được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần theo công thức LSV =
Lãi suất cơ sở + 3.5%/năm; Lãi quá hạn: bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi
suất chậm trả lãi: 10%/năm;
Để bảo đảm cho khoản vay nêu trên, ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V
đã ký với Ngân hàng TMCP Quốc Dân Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất số 30/22/HĐTC-9358 ngày 14/09/2022 số Công chứng 5017
Quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất
cùng các quyền và lợi ích phát sinh từ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên
thế chấp đối với thửa đất số 174 (số cũ: 20); tờ bản đồ số 20 (số cũ: 174); địa chỉ:
K223/20 Nguyễn Chí Thanh, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng;
diện tích: 52.5 m2; hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 52.5 m2 ; sử dụng chung:
Không m2; mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị; Thời hạn sử dụng: Lâu dài; Nguồn
gốc sử dụng: Nhà Nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; Tài sản gắn liền với đất:
Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở; Diện tích xây dựng: 52.5 m2; Diện tích sử
dung: 123.5 m2; Kết cấu nhà: T. xây, M. tôn; Sàn đúc; Số tầng: Ba, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AD147560, số vào sổ cấp GCN quyền sử dụng đất:
H02446 do UBND quận Hải Châu TP. Đà Nẵng cấp ngày 05/08/2005 cho bà L Hà
Muội, đăng ký biến động chuyển nhượng cho ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị
Khánh V ngày 18/09/2013. Tài sản bảo đảm nêu trên đã được đăng ký thế chấp theo
đúng quy định pháp luật.
Tính đến ngày 17/05/2024, ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V đã trả nợ
cho Ngân hàng TMCP Quốc Dân tổng số tiền là: 147,842,703 đồng. Cụ thể: Gốc
355 đồng; Lãi: 147,712,733 đồng; Lãi quá hạn: 129,615 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V
đã không thực hiện trả nợ theo như cam kết trong hợp đồng cho vay kiêm khế ước
nhận nợ đã ký. Ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V đã V phạm nghĩa vụ trả
nợ kể từ ngày 25/03/2023. Ngân hàng TMCP Quốc Dân đã làm Vệc và gửi thông
báo yêu cầu ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V thực hiện nghĩa vụ. Tuy
nhiên, ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V vẫn không trả nợ. Vì vậy, Ngân
hàng TMCP Quốc Dân đã khởi kiện ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V ra
TAND quận Hải Châu TP Đà Nẵng để buộc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tính đến ngày 17/7/2024, ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V còn nợ
Ngân hàng TMCP Quốc Dân tổng số tiền là
- Nợ gốc : 3.119.999.645 đồng
- Lãi trong hạn chưa trả : 500.219.075 đồng
- Lãi quá hạn trên gốc : 21.031.520 đồng
- Lãi chậm trả lãi : 31.306.792 đồng
- Tổng nợ : 3.672.557.032 đồng
Nay Ngân hàng TMCP Quốc Dân kính đề nghị Tòa án nhân dân quận Hải Châu
xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quốc Dân:
- 3 -
Buộc ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V phải thanh toán cho Ngân hàng
TMCP Quốc Dân tổng số tiền tính đến ngày 17/7/2024: 3.672.557.032 đồng, trong đó
bao gồm nợ gốc là 3,119,999,645 đồng và nợ lãi trong hạn là 500.219.075 đồng; lãi
trong hạn: 21.031.520 đồng, lãi chậm trả lãi: 31.306.792 đồng. Buộc ông Phan Tấn
L và bà Nguyễn Thị Khánh V phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ lãi tiếp tục phát
sinh được quy định tại Hợp đồng cho vay và khế ước nhận nợ đã ký với Ngân hàng
TMCP Quốc Dân kể từ ngày 18/7/2024 cho đến khi thanh toán hết toàn bộ khoản nợ.
Trường hợp sau khi Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà ông
Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V không thực hiện trả cho Ngân hàng TMCP
Quốc Dân toàn bộ số tiền nợ nêu trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi
nợ.
* Bị đơn ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V đã được Toà án gửi
thông báo thụ L nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn; thông báo phiên hòa giải đúng thủ
tục tố tụng nhưng ông L và bà V vẫn không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của
nguyên đơn.
Đại diện Vện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu phát biểu quan điểm về Vệc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, kể từ khi thụ L vụ án cho đến khi có quyết
định đưa vụ án ra xét xử cũng như tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân
thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án theo Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị
Khánh V phải trả cho Ngân hàng số tiền 3.672.557.032 đồng, trong đó bao gồm nợ
gốc là 3,119,999,645 đồng và nợ lãi trong hạn là 500.219.075 đồng; lãi trong hạn:
21.031.520 đồng, lãi chậm trả lãi: 31.306.792 đồng (lãi tính đến ngày 17/7/2024) là
hoàn toàn có căn cứ theo quy định tại các Điều 463, 464, 465, 466 Bộ luật Dân sự
nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận, nếu ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị
Khánh V không thực hiện đúng nghĩa vụ trả số tiền nêu trên thì Ngân hàng được
quyền xử L tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 để thu
hồi nợ.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Vện kiểm
sát nhân dân quận Hải Châu phát biểu về Vệc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự và quan điểm giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Phan Tấn L và bà
Nguyễn Thị Khánh V tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không
vì sự kiện bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào hợp đồng cho vay số 30/22/HĐCV-9358 ngày
14/09/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhân nợ số
01/KUNN/30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022, thì Ngân hàng TMCP Quốc Dân có
- 4 -
cho ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V vay số tiền: 3.120.000.000 đồng.
Mục đích vay: Mua bất động sản tại thửa đất số 175, tờ bản đồ 16 địa chỉ: Lô 115
Khu B2-140, khu Đô thị ven sông Hòa Quý - Đồng Nò, phường Hòa Quý, quận Ngũ
Hành Sơn, T phố Đà Nẵng. Thời hạn vay: 300 tháng; Lãi suất trong hạn: Lãi suất
vay kể từ ngày giải ngân đầu tiên cho đến ngày 14/09/2023 là 10.5%/năm. Lãi suất
áp dụng cho khoản vay của khách hàng cho thời gian tiếp theo được điều chỉnh định
kỳ 03 tháng/lần theo công thức LSV = Lãi suất cơ sở + 3.5%/năm; Lãi quá hạn:
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi suất chậm trả lãi: 10%/năm;
[3] Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là Quyền sử dụng đất tại thửa đất số
174; tờ bản đồ số 20; địa chỉ: K223/20 Nguyễn Chí Thanh, phường Hải Châu 1,
quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng; diện tích: 52.5 m
2
; hình thức sử dụng: Sử dụng riêng:
52.5 m2 ; sử dụng chung: Không m2; mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị; Thời hạn
sử dụng: Lâu dài; Nguồn gốc sử dụng: Nhà Nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Tài sản gắn liền với đất là: Nhà ở có diện tích xây dựng 52,5m
2
; Diện tích sử dụng:
123.5 m
2
; Kết cấu nhà: T. xây, M. tôn; Sàn đúc; Số tầng: Ba, theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AD147560, số vào sổ cấp GCN quyền sử dụng đất: H02446
do UBND quận Hải Châu TP. Đà Nẵng cấp ngày 05/08/2005, đăng ký biến động
chuyển nhượng cho ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V ngày 18/09/2013.
Vệc thể chấp được xác định theo Hợp đồng số 30/22/HĐTC-9358 ngày 14/09/2022
số Công chứng 5017 Quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Tính đến ngày
17/7/2024 ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V còn nợ Ngân hàng số tiền:
3.672.557.032 đồng, trong đó bao gồm nợ gốc là 3.119.999.645 đồng và nợ lãi trong
hạn là 500.219.075 đồng; lãi trong hạn: 21.031.520 đồng, lãi chậm trả lãi:
31.306.792 đồng (lãi tính đến ngày 17/7/2024).
[4] Qua nhiều lần Ngân hàng làm Vệc, nhắc nhở nhưng ông L bà V không có
thiện chí trả nợ, tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện buộc ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V phải
thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi nêu trên và phải tiếp tục trả lãi phát sinh
trên số tiền gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng kể từ ngày 18/7/2024 theo Hợp
đồng cho vay đã ký kết cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Trong trường
hợp ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ của mình thì yêu cầu Tòa án cho phát mãi tài sản bảo đảm là
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 174; tờ bản đồ số 20;
địa chỉ: K223/20 Nguyễn Chí Thanh, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, TP. Đà
Nẵng; diện tích: 52.5 m
2
; Nhà ở có diện tích xây dựng 52,5m
2
; Diện tích sử dụng:
123.5 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD147560, số vào sổ cấp
GCN quyền sử dụng đất: H02446 do UBND quận Hải Châu TP. Đà Nẵng cấp ngày
05/08/2005, đăng ký biến động chuyển nhượng cho ông Phan Tấn L và bà Nguyễn
Thị Khánh V ngày 18/09/2013 để thu hồi nợ.
[5] Xét yêu cầu của Nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy: Hợp đồng cho vay số
30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhân nợ số
01/KUNN/30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022, giữa Ngân hàng TMCP Quốc Dân
- 5 -
và ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V là hợp đồng vay thế chấp có đảm bảo
bằng tài sản, phù hợp với nội dung, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên được
pháp luật thừa nhận. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông L và bà V đã nhận đủ
số tiền và đã trả cho Ngân hàng được một phần gốc và lãi, kể từ ngày 25/03/2023
cho đến nay ông L, bà V đã V phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cho vay mà các
bên đã ký kết nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn ông
Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V phải trả cho Ngân hàng TMCP Quốc Dân số
tiền 3.672.557.032 đồng, trong đó bao gồm nợ gốc là 3.119.999.645 đồng; Nợ lãi
trong hạn: 500.219.075 đồng; Nợ lãi trong hạn: 21.031.520 đồng, Lãi chậm trả lãi:
31.306.792 đồng (lãi tính đến ngày 17/7/2024) là có căn cứ theo quy định tại các
Điều 463, 464, 465, 466 Bộ luật dân sự 2015.
[6] Xét yêu cầu của Ngân hàng về xử L tài sản thế chấp thì thấy: Căn cứ vào
thỏa thuận của các bên về thế chấp tài sản, tại Hợp đồng thế chấp số 30/22/HĐTC-
9358 ngày 14/09/2022 số Công chứng 5017 Quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD,
được đăng ký thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ quy định
tại điều 299 Bộ luật dân sự 2015 Tòa án chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng về xử L
tài sản thế chấp khi ông L và bà V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
[7] Sau khi ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V trả hết toàn bộ số nợ nêu
trên và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng cho vay số 30/22/HĐCV-9358 ngày
14/09/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhân nợ số
01/KUNN/30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022 và chấm dứt thế chấp theo hợp đồng
thế chấp thì Ngân hàng phải hoàn trả cho ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V
giấy tờ về tài sản thế chấp, đồng thời yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký giao dịch bảo đảm xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.
[8] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận nên buộc ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V phải hoàn
trả lại cho Ngân hàng số tiền chi phi xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000đ (ba
triệu đồng) theo quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự.
[9] Về án phí DSST sơ thẩm: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ban hành ngày 30.12.2016 về Vệc quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu trên số tiền phải trả
3.672.557.032 đồng là số tiền vượt quá 2.000.000.000đ = 72.000.000đ + 2% của
phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000đ là: 1.672.557.032đ x 2% =
33.451.140đ. Như vậy, số tiền án phí ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V
phải chịu là: 72.000.000đ + 33.451.140đ = 105.451.140đ.
Vì các lẽ trên;
- Căn cứ các Điều 299, 463, 464, 465, 466 Bộ luật dân sự 2015;
- 6 -
- Điều 157, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ban hành ngày 30/12/2016 về Vệc quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về Vệc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng " của
Ngân hàng TMCP Q đối với bị đơn ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V.
2. Xử: Buộc ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V phải trả cho Ngân hàng
TMCP Q số tiền: 3.672.557.032 đồng (Ba tỷ sáu trăm bảy mươi hai triệu năm trăm
năm mươi bảy ngàn không tram ba mươi hai đồng); trong đó nợ gốc: 3.119.999.645
đồng; Nợ lãi trong hạn: 500.219.075 đồng; Nợ lãi quá hạn: 21.031.520 đồng; Lãi
chậm trả: 31.306.792 đồng (lãi tính đến ngày 17/7/2024).
Ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V còn phải tiếp tục trả lãi cho Ngân
hàng TMCP Q kể từ ngày 18/7/2024 trên số tiền gốc chưa thanh toán theo hợp đồng
cho vay số 30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm Khế ước
nhân nợ số 01/KUNN/30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022 đã ký với Ngân hàng
TMCP Q cho đến khi thi hành xong mọi khoản nợ.
Xử L tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số 174; tờ bản đồ số 20; địa chỉ: K223/20 Nguyễn Chí Thanh,
phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng; diện tích: 52.5 m
2
; Nhà ở có diện
tích xây dựng 52,5m
2
; Diện tích sử dụng: 123.5 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AD147560, số vào sổ cấp GCN quyền sử dụng đất: H02446 do UBND
quận Hải Châu TP Đà Nẵng cấp ngày 05/08/2005, đăng ký biến động chuyển
nhượng cho ông Phan Tấn L và bà Nguyễn Thị Khánh V ngày 18/09/2013, theo Hợp
đồng thế chấp số 30/22/HĐTC-9358 ngày 14/09/2022 số Công chứng 5017 Quyển
số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD, được xử L trong trường hợp ông Phan Tấn L, bà
Nguyễn Thị Khánh V không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ nêu trên.
Sau khi ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V trả hết toàn bộ số nợ nêu
trên và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng cho vay số 30/22/HĐCV-9358 ngày
14/09/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhân nợ số
01/KUNN/30/22/HĐCV-9358 ngày 14/09/2022 và chấm dứt thế chấp theo hợp đồng
thế chấp thì Ngân hàng phải hoàn trả cho ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V
giấy tờ về tài sản thế chấp, đồng thời yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký giao dịch bảo đảm xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: 105.451.140đ (Một trăm lẻ năm triệu bốn trăm năm
mươi mốt ngàn một trăm bốn mươi đồng) ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V
phải chịu.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Q số tiền tạm ứng án phí 48.897.560đ (Bốn
mươi tám triệu tám trăm chín mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi đồng) tại Chi cục
Thi hành án dân sự quận Hải Châu, T phố Đà Nẵng theo biên lai thu số 0001307
ngày 19 tháng 10 năm 2023.
4. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000đ ông Phan Tấn L, bà Nguyễn
Thị Khánh V phải chịu. Buộc ông Phan Tấn L, bà Nguyễn Thị Khánh V phải hoàn

- 7 -
trả lại cho Ngân hàng TMCP Q chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000đ (ba
triệu đồng).
Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án, trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui
định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM.
-
Nơi nhận:
- VKS nhân dân quận Hải Châu ĐN;
- THA dân sự quận Hải Châu ĐN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
- 8 -
T VÊN HNG XÉT X -
T VÊN HNG XÉT X -
- 9 -
T VÊN HNG XÉT X -
- 10 -
T VÊN HNG XÉT X -
T VÊN HNG XÉT X -
- 11 -
T VÊN HNG XÉT X -

- 12 -
-
T VÊN HNG XÉT X -
Nơi nhận:
- VKS nhân dân quận Thanh Khê ĐN;
- THA dân sự quận Thanh Khê ĐN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
- 13 -
- 14 -
T VÊN HNG XÉT X -
-

- 15 -
-
Nơi nhận:
- VKS nhân dân quận Thanh Khê ĐN;
- THA dân sự quận Thanh Khê ĐN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
- 16 -
-
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm