Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 22/04/2025 của TAND TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Phúc Yên (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Cho chị Đỗ Phương T được ly hôn anh Đỗ Văn P; 2. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lưu Thị Thúy.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đường Ngọc Đại và bà Doãn Thị Vệ;
Thư phiên tòa: Nguyễn Phương Nhật Mai- Thư Tòa án nhân
dân thành phố Phúc Yên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phúc Yên tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Nam Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phúc
Yên xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 250/2025/TLST- HNGĐ
ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp: “Ly hôn và nuôi con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 20
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Phương T, sinh năm 1998;
Đăng ký HKTT: Tổ dân phố X 2, phường P, thành phố P, tỉnh Vĩnh Phúc,
có mặt.
Nơi ở hiện tại: Thôn B, xã K, huyện M, T.P Hà Nội.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị T ông Trần Quang V,
sinh năm 1985- Luật sư của Đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh Phúc;
Địa ch: Xã B, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, mặt.
2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn P, sinh năm 1997;
Địa chỉ: Tổ dân phố X 2, phường P, thành phố P, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai quá trình làm việc tại Tòa án;
nguyên đơn là chị Đỗ Phương T trình bày:
- Về tình cảm: Chị anh Đỗ Văn P đăng kết hôn ngày 17/9/2020, tại
UBND phường P, thành phố, tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ s hoàn toàn t nguyện.
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng v chung sống cùng gia đình anh P Tổ dân phố
X 2, phường P, thành phố P, tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian đầu, tình cảm vchồng
hạnh
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số:10/2025/HNGĐ- ST
Ngày 22 - 4 - 2025
“V/v ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
phúc, đến khoảng tháng 11 năm 2024, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, mâu thuẫn
về cách thức làm ăn phương pháp nuôi dạy con. Khi hai v chồng lời qua
tiếng lại, cãianh P còn tác động vt lý bóp c ch 02 lần và tát ch 03 lần. Chị
đã v nhà b m để sinh sống t tháng 11/2024 cho đến nay, hai bên cũng không
thể gặp gỡ nói chuyện không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. xác
định không th chung sống cùng anh P nữa, nên tết âm lịch năm 2025 va rồi
ch cũng không v nhà anh P ăn Tết. Nay tình cảm vchồng giữa ch với anh P
đã hết, nên đề nghị giải quyết cho ch ly hôn anh P.
- Về con chung: Chị anh P 01 con chung là cháu Đỗ Bảo N, sinh
ngày 09/5/2021; hiện nay cháu N đang với anh P. Ly hôn, chị đề nghị được
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu N. Chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng
nuôi con. Hiện chị đang làm nhân viên thống kho tại Công ty TNHH Công
nghệ chính xác JFS Việt Nam; thu nhập 12.000.000đồng/ tháng, đủ điều kiện
nuôi con.
Trước khi về nhà bố mẹ đẻ sinh sống ch đã để cho anh P nuôi cháu N, ch
chưa bao giờ bỏ con. Ch vẫn thường xuyên đến thăm cháu N nhiều lần đóng
tiền học cho con vào tháng 8/2024, tháng 11/2024 và tháng 01/2025. Khi ch đến
nhà anh P, trường Mầm Non để gặp thăm con và đón con, b m anh P và anh P
thường xuyên ngăn cản không cho ch gặp. Từ lúc về nhà bố mẹ đẻ sinh sống,
ch chỉ được gặp và đưa con đi chơi một lần, nhà có giỗ tết gia đình anh P và anh
P cũng không cho ch đón con. Hiện tại cháu N còn nhỏ, nên ch tha thiết mong
muốn được nuôi con, ch skhông bao giờ ngăn cản quyền thăm hỏi con chung
của anh P.
- Về tài sản chung: Ch và anh P không có tài sản chung gì, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
*Tại bản tự khai, quá trình làm việc tại Tòa án, bị đơn anh ĐVăn P trình
bày: Anh ch Đỗ Phương T đăng kết hôn năm 2020 tại UBND phường
Phúc Thắng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn ch T có về nanh
làm dâu ngay chung với bố mẹ anh. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc,
nhưng các đây khoảng vài tháng (tháng 11 năm 2024), vợ chồng có lời qua tiếng
lại với nhau vvấn đề tiền bạc chi tiêu. Ch T không kiểm soát được đồng tiền;
nên anh bảo đưa tiền cho anh chi tiêu quản , nhưng ch T không nhất trí,
nên hai v chồng lời qua tiếng lại với nhau. Đúng như ch T trình bày, trong
lúc tức giậnch T không biết chăm con và không nghe lời nên anh có tát ch T
và bóp c ch T 02 lần, nhưng không gây thương tích gì. Sau đó t tháng 11 năm
2024 ch T đã t ý v nhà b m đẻ tại Thôn B, K sinh sống cho đến nay.
Anh cũng đã đến nhà bố mẹ vợ nói chuyện với ch T đón ch T về nhưng ch
T không nhất trí, sau đó bố mẹ hai bên gia đình cũng nói chuyện, nhưng
3
vẫn không tiếng nói chung. Nay ch T xin ly hôn, thực sự anh cũng chẳng còn
tình cảm với ch T, nhưng anh không nhất trí ly hôn vì muốn v chồng v nuôi dạy
con cái khôn lớn, cho cháu N đỡ thiệt thòi.
*Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Đỗ Bảo N, sinh năm 2021;
hiện cháu đang cùng với anh tại nhà bố mẹ anh. Nếu ch T vẫn cương quyết
xin ly hôn, anh xin được nuôi cháu N không yêu cầu ch T phải đóng góp
nuôi con chung. Hiện tại anh đang làm công nhân tại Công ty HANWUA
GRUP; khu Công nghiệp C, thị trấn Q, huyện M, Nội, thu nhập 7.000.000
đồng/tháng. Ngoài ra thời gian rảnh rỗi anh còn buôn bán ngoài (Bán cá, tạp
hóa) thu nhập khoảng 5.000.000đồng/ tháng.
Gia đình anh không ngăn cản việc ch T đón con, nhưng khi ch T đón
con phải xin phép đàng hoàng tử tế; chứ không phải muốn đón con lúc nào thì
đón. Nếu ch T thương con để cho anh đưc tiếp tục nuôi cháu N, thì anh sẽ nhất
trí ly hôn. Khi được nuôi con chung, anh xin hứa sẽ đảm bảo quyền thăm hỏi
con chung cho ch T.
*Về tài sản chung: Anh ch T không gì, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
*Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 2,
Điều 26 Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Đề ngh Hội đồng xét x chấp nhận đơn khởi kiện của ch Đỗ Phương T,
cho ch Đỗ Phương T được ly hôn anh Đỗ Văn P;
Vcon chung: Giao cháu Đỗ Bảo N cho chị T trực tiếp chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng. Anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ch T; anh P
quyền, nghĩa v đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vtài sản
chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết. Án phí đương s phải nộp theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ngày 04 tháng 12 năm 2024, chị Đỗ Phương T; sinh năm
1998; địa ch: Thôn B, K, huyện M, thành ph Nộ, đơn khởi kiện xin
ly hôn anh Đỗ Văn P, sinh năm 1997, địa ch: T dân ph X 2, phường P, thành
phố P, tỉnh Vĩnh Phúc. Căn c vào khoản 1 Điều 28; Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 của B
4
luật tống tụng dân sự; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Phúc Yên, tỉnh nh Phúc;
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ch Đỗ Phương T với anh Đỗ
Văn P, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị T anh P kết hôn trên cơ sở hoàn toàn
tự nguyện, đăng kết hôn ngày 17/9/2020 tại UBND phường P, thành phố
P, tỉnh Vĩnh Phúc, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.
Qua xác minh tại địa phương, lời khai của bố mch T và b m anh P, lời
khai của ch T và anh P cho thấy: Sau khi kết hôn ch T có v nhà anh P làmu
chung với gia đình anh P. Nhưng v chồng chỉ sống hạnh phúc thời gian đầu, đến
tháng 11 năm 2024 thì phát sinh u thuẫn, nguyên nhân do hai vợ chồng bất
đồng quan điểm, không tiếng nói chung, mâu thuẫn về cách thức làm ăn
chi tiêu tiền bạc. Theo anh P, ch T không kiểm soát được chi tiêu tiền; nên anh
bảo đưa tiền cho anh chi tiêu quản , nhưng ch T không nhất trí. T đó hai
v chồng lời qua tiếng lại với nhau, trong lúc tức giận hai n đã xảy ra xô
sát, anh P tát bóp c ch T nhưng không gây ra thương tích. Ch T đã v nhà
b m đ để sinh sống t tháng 11 năm 2024 cho đến này, hai bên gia đình cũng
đã nói chuyện hàn gắn tình cảm giữa ch T với anh P nhưng không thành. Nay
anh P cũng xác định không còn tình cảm với ch T nữa, nhưng anh ch nhất trí ly
hôn khi ch T cho anh nuôi con chung. Tđó cho thấy u thuẫn giữa ch T
anh P đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không
thể kéo dài. Nên, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Điều 57 Luật hôn nhân gia
đình cần chấp nhận cho ch T được ly hôn anh P là phù hợp với quy định của
pháp luật.
[5] Về con chung: Chị T anh P 01 con chung cháu Đỗ Bảo N,
sinh ngày 09/5/2021; hiện đang sinh sống cùng anh P.
Khi ly hôn ch T anh P đều nguyện vng nuôi con chung và không
yêu cầu bên kia cấp dưỡng. Xét nguyện vọng xin nuôi cháu Đỗ Bảo N của chị T
anh P tự nguyện chính đáng, việc giao con cho ai nuôi cần xem xét để
đảm bảo sự phát triển và quyền lợi về mọi mặt của đứa trẻ. Trong thời gian cháu
N sinh sống cùng anh P, ch T vẫn luôn quan tâm qua lại thăm hỏi, nhiều lần
đóng tiền học cho cháu N (Tháng 8/2024, tháng 11/2024 và tháng 01/2025). Chị
Đỗ Phương T hiện đang sinh sống tại nhà b m đẻch có công vic thu nhập
ổn định 12.000.000đồng/ tháng, hơn nữa cháu N còn nh mới hơn 03 tuổi, n
thời gian này cháu rất cần bàn tay chăm sóc của người m. Nên ly hôn cần giao
cháu N cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chămc giáo dục và khi nuôi con chung
chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con t nguyện cần được chấp
nhận. Anh P quyền, nghĩa v đi lại thăm hỏi con chung không ai đưc cản
tr.
[6] Về quan hệ tài sản: Quá trình chung sống ch T anh P xác nhận
không có tài sản chung, nên Tòa án không xem xét.
[7] Về án phí sơ thẩm: Chị Đỗ Phương T phải nộp theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 2,
Điều 26 Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án; x:
1. Cho chị Đỗ Phương T đưc lyn anh Đỗ Văn P;
2. Về con chung: Giao cháu Đỗ Bảo N, sinh ngày 09/5/2021 cho chị Đỗ
Phương T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Đỗ Văn P không phải
cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị T; anh P quyền, nghĩa v đi lại thăm
nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Đỗ Phương T phải nộp
300.000đ tiền án phí sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai số: 0004221 ngày 17 tháng 12
năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sthành phố Phúc Yên; chị T đã nộp đủ
án phí Hôn nn và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, b đơn quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND T.P Phúc Yên;
- Cơ quan T.H.A dân s T.P Phúc Yên;
- UBND phường
- Các đương sự;
- u hồ sơ, văn phòng;
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Lưu Thị Thúy
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất