Bản án số 11/2025 ngày 24/04/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025 ngày 24/04/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Hà (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 11/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án HNGĐ về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" giữa NĐ chị Vàng Thị C- BĐ anh Ly Seo V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ
TỈNH LÀO CAI
____________________________
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24- 4 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Lan Anh
2. Ông Giàng Seo Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Bích Ngọc - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai tham
gia phiên toà: Ông Hoàng Văn Lĩnh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2025/TLST-HNGĐ
ngày 24 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/QĐXXST-HNGĐ ngày 31
tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số: 08/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 15 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vàng Thị C, năm sinh 1992
Địa chỉ: Thôn C, xã C1, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mt.
2. Bị đơn: Anh Ly Seo V, năm sinh 1995
Địa chỉ: Thôn C, xã C1, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Vàng Thị C trình bày:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Vàng Thị C và anh Ly Seo V tự nguyện
chung sống với nhau từ năm 2010, đến năm 2016 mới làm thủ tục đăng ký kết
hôn tại UBND xã C, huyện B, tỉnh Lào Cai. Sau khi kết hôn, anh chị chung
sống hạnh phúc, đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
anh V có quan hệ tình cảm nam nữ với người phụ nữ khác, chị C cũng cố gắng
hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng anh V không thay đổi, vẫn thường xuyên đi
ở với người phụ nữ đó. Lâu dần không tìm được tiếng nói chung giữa vợ
chồng. Đến tháng 9 năm 2024 chị về nhà bố mẹ đẻ ở, từ đó vợ chồng không
2
còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy, tình cảm giữa chị và anh V không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được, chị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Ly Seo V.
+ Về nuôi con khi ly hôn: Trong quá trình chung sống chị Vàng Thị C và
anh Ly Seo V có 02 con chung: Cháu Ly Seo H, sinh ngày 25/01/2013, cháu
Ly Thị T, sinh ngày 14/05/2016. Khi ly hôn chị C yêu cầu Toà án giải quyết
cho chị được nuôi dưỡng cháu T, anh V nuôi dưỡng cháu H cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi, chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi
con chung. Hiện chị và anh V đều làm ruộng, nương chăn nuôi tại địa phương,
thu nhập một tháng khoảng 3.500.000 đồng, đủ điều kiện để nuôi dưỡng con.
+ Về quan hệ tài sản: Chị Vàng Thị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng, nhưng anh V không có mt theo giấy triệu tập của Tòa án,
không có ý kiến về việc chị C khởi kiện ly hôn, nuôi con khi ly hôn và vắng
mt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nên
Tòa án không tiến hành hòa giải được về quan hệ hôn nhân và nuôi con khi ly
hôn giữa chị C và anh V. Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ 2
nhưng anh V vắng mt không có lý do.
- Tại Biên bản lấy ý kiến của con chưa thành niên: Cháu Ly Thị T có
nguyện vọng được ở với chị C; cháu Ly Seo H có nguyện vọng ở với anh V.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng:
+Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng trình tự pháp luật tố tụng dân sự.
+Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng theo Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo qui định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều
147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
+ Về hôn nhân: Giải quyết cho chị Vàng Thị C được ly hôn với anh Ly
Seo V.
+ Về con chung: Giao chị Vàng Thị C được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo
dục cháu cháu Ly Thị T, sinh ngày 31/8/2018; Giao anh Ly Seo V được trực
tiếp nuôi dưỡng, giáo dục Ly Seo H, sinh ngày 30/6/2015, cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi. Anh Ly Seo V và chị Vàng Thị C không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
+ Về tài sản: Không đề nghị giải quyết.
+ Về án phí và quyền kháng cáo: Tuyên theo qui định Pháp luật.
3
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Vàng Thị C khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con khi ly hôn đối với anh Ly Seo
V có địa chỉ tại Thôn C, xã C1, huyện B, vì vậy quan hệ pháp luật được xác
định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án huyện Bắc Hà theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án nguyên đơn đã nhận
và chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được
Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng từ giai đoạn thụ lý vụ án đến khi đưa vụ
án ra xét xử nhưng vắng mt không có lý do. Sau khi Toà án ra Quyết định
đưa vụ án ra xét xử nguyên đơn có ý kiến đề nghị xét xử vắng mt, bị đơn anh
Ly Seo V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mt nguyên đơn, bị đơn theo đúng quy định tại khoản 1,3 Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Vàng Thị C và anh
Ly Seo V là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận, hạnh
phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là anh V không chung thủy, có
quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn và đã sống ly
thân, không quan tâm gì đến nhau. Chị C xác nhận tình cảm vợ chồng giữa chị
và anh V không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị ly
hôn với anh Ly Seo V.
Đối với anh Ly Seo V, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh V
theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh V vắng mt không có
lý do và không có ý kiến với đề nghị của chị C. Do đó Toà án không tiến hành
hoà giải được. Xác minh tại địa phương nơi anh V và chị C cư trú thì nguyên
nhân xảy ra mâu thuẫn là do anh V không chung thủy, có quan hệ với người
phụ nữ khác ở cùng trong thôn dẫn đến anh chị mâu thuẫn và đã sống ly thân.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tình trạng hôn nhân giữa chị C và anh V đã lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Việc chị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
V là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình,
nên cần được chấp nhận. Quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh V chấm dứt kể
từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về nuôi con khi ly hôn: Trong quá trình chung sống chị Vàng Thị C
và anh Ly Seo V có 02 con chung là cháu Ly Seo H, sinh ngày 30/6/2015 ,
cháu Ly Thị T sinh ngày 31/8/2018, các cháu đều khỏe mạnh và phát triển bình
4
thường, cháu T có nguyện vọng được ở với chị C; cháu H có nguyện vọng ở
với anh V. Sau khi ly hôn chị C đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi
dưỡng cháu T, anh V được nuôi dưỡng cháu H cho đến khi các cháu đủ 18
tuổi, chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Xác minh tại địa phương nơi chị C và anh V cư trú thì hiện anh chị có hai
con chung, các cháu đều khỏe mạnh và phát triển bình thường. Hiện chị C và
anh V đều làm ruộng, nương chăn nuôi tại địa phương, mức thu nhập lao động
cùng loại như vậy tại địa phương khoảng 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng/01 tháng. Anh V, chị C đều đủ điều kiện nuôi con.
Xét về khả năng và điều kiện kinh tế, cũng như căn cứ vào quyền lợi về
mọi mt của con, thì chị C và anh V đều có khả năng và điều kiện nuôi dưỡng
con chung như nhau, hiện anh chị có hai con chung, do các cháu còn nhỏ nên
việc giao con chung cho chị C và anh V cùng có trách nhiệm nuôi dưỡng cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi là có căn cứ, phù hợp với khoản 1,2 Điều 81 của Luật
Hôn nhân và gia đình, nên yêu cầu của chị C cần được chấp nhận. Sau khi ly
hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở theo quy định tại khoản 1,3 Điều 82 và Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Vàng Thị C, không yêu
cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[6] Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị Vàng Thị C phải chịu tiền án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1,2 Điều 81, khoản 1,3 Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 1,3 Điều 228; Điều
238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Vàng Thị C và anh Ly Seo
V. Quan hệ hôn nhân của anh, chị chấm dứt kể từ ngày Bản án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Giao cháu Ly Thị T sinh ngày 31/8/2018 cho
chị Vàng Thị C được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Giao cháu Ly Seo H, sinh ngày 30/6/2015 cho
anh Ly Seo V được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, chị C và anh V không ai phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
5
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
3. Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị Vàng Thị C phải chịu: 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0003908 ngày 24/02/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Chị C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn, bị đơn được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoc bản án được
niêm yết.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7a và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Bắc Hà (2);
- CCTHADS huyện Bắc Hà;
- UBND xã Cốc Ly ;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Thị Thu Hương
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm