Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Mỹ Tho (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 30/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hồ Thụy Xuân H - Nguyễn Xuân H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ MỸ THO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 30/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18-3-2025
V/v tranh chấp: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Nhật
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Tấn Thanh
2. Bà Đinh Tú Khoa
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Ngân Thư Tòa án nhân dân
thành phố Mỹ Tho.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Đoan Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 565/2024/TLST-HNGĐ ngày 14/10/2024
về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
20/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/02/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hồ Thụy Xuân H, sinh năm 1982 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân H1, sinh năm 1981 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong hồ vụ án, nguyên đơn chị
Hồ Thụy Xuân H trình bày:
Chị và anh Nguyễn Xuân H1 quen biết, tìm hiểu và xác lập quan hệ vợ chồng
vào năm 2016. Hai người tiến hành thủ tục đăng kết hôn tại UBND M,
thành phố M, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 122, ngày
01/12/2016. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 6/2022 thì phát sinh mâu thuẫn,
bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp tính tình thường xuyên cãi vả lẫn
2
nhau. Chị anh H1 đã sống ly thân từ tháng 6/2022 cho đến nay. Chị yêu cầu ly
hôn với anh H1.
Về con chung: 01 con chung cháu Nguyễn Thụy Xuân A, sinh ngày
05/9/2018, hiện đang do chị chăm sóc nuôi dưỡng. Chị yêu cầu nuôi dưỡng cháu A,
không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Yêu cầu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Xuân H1 trình bày:
Anh chị Hồ Thụy Xuân H tìm hiểu tiến đến hôn nhân đăng kết
hôn tại UBND xã M, thành phố M vào năm 2016. Nay chị H yêu cầu ly hôn thì anh
không đồng ý sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, cuộc sống của con cái sau này và ảnh
hưởng đến công việc, sự tin tưởng của đồng nghiệp. Anh đã lớn tuổi nên việc tạo
dựng cuộc sống mới rất khó khăn vẫn thương yêu vợ con nên mong muốn tiếp
tục cuộc sống hôn nhân.
Về con chung: 01 con chung cháu Nguyễn Thụy Xuân A, sinh ngày
05/9/2018. Nếu ly hôn, anh yêu cầu nuôi dưỡng cháu A yêu cầu chị H cấp
dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Về tài sản chung: Yêu cầu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho ý kiến: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, tphiên tòa đã chấp hành đúng quy định pháp luật tố tụng
dân sự. Đương sự đã chấp hành đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng.
Về nội dung: Áp dụng Điều 52, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014. Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H
với anh H1. Về con chung: Giao cháu A cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi
trưởng thành, anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Đương sự
yêu cầu tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện, chị Hồ Thụy Xuân H yêu cầu ly
hôn với anh Nguyễn Xuân H1. Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội
đồng xét xử xác định đây là quan hệ pháp luật về tranh chấp “Ly hôn”.
Bị đơn anh Nguyễn Xuân H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 vẫn
vắng mặt tại phiên tòa không lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H1 tại phiên tòa.
[2] Về nội dung: [2.1] Chị Hồ Thụy Xuân H anh Nguyễn Xuân H1
chung sống với nhau đăng kết hôn tại UBND M, thành phố M, tỉnh Tiền
3
Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 122, ngày 01/12/2016 quan hệ hôn nhân
hợp pháp.
[2.2] Tại phiên tòa, chị Hồ Thụy Xuân H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
xin ly hôn với anh Nguyễn Xuân H1. Theo chị H trình bày trong quá trình sống
chung thì vợ chồng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tình tình không phù
hợp, anh H1 không hợp tính với gia đình vợ nên cuộc sống hôn nhân của anh chị
không hạnh phúc. Hai người đã sống ly thân từ tháng 6/2022 đến nay.
Xét chị H anh H1 thời gian sống ly thân đã lâu, hiện cả hai người đều
đã cuộc sống riêng, không còn tình nghĩa vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án,
anh H1 văn bản thể hiện ý kiến không đồng ý ly hôn với chị H còn thương
vợ con muốn hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Tuy nhiên, anh H1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ tham dự phiên tòa lần thứ 2 nhưng vắng mặt tại phiên tòa không
do không đưa ra giải pháp đhàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Qua đó, cho
thấy mâu thuẫn giữa chH anh H1 đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chH.
[2.3] Về con chung: Chị H anh H1 một con chung cháu Nguyễn
Thụy Xuân A, sinh ngày 05/9/2018. Xét chị H anh H1 đều yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng con chung, Hội đồng xét xử thấy: Cháu A hiện còn nhỏ tuổi
đang được chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Theo đơn xin xác nhận ngày
13/12/2024 thể hiện chị H đang làm việc tại Siêu thị C với mức lương 21.604.000
đồng nên đảm bảo nguồn thu nhập ổn định. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt
của con chung để giữ sự ổn định về mặt tâm của con chung, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng cháu A của chị H anh H1 không phải cấp dưỡng
nuôi con chung do chị H không yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung: Chị H anh H1 yêu cầu tự thỏa thuận nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.5] Về nchung: Chị H anh H1 khai không không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Án phí thẩm: Chị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định pháp luật.
[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên sở nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
4
Căn cứ o Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lphí
Tòa án.
Xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thụy Xuân H về việc yêu
cầu ly hôn với anh Nguyễn Xuân H1.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hồ Thụy Xuân H được ly hôn với anh
Nguyễn Xuân H1.
- Về con chung: một con chung cháu Nguyễn Thụy Xuân A, sinh
ngày 05/9/2018. Giao cháu Nguyễn Thụy Xuân A cho chị Hồ Thụy Xuân H trực
tiếp nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành.
Anh Nguyễn Xuân H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Nguyễn
Xuân H1 được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền
ngăn cản.
2. Án phí sơ thẩm: Chị Hồ Thụy Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn
nhân gia đình thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
phí sơ thẩm theo biên lai thu số 0006866 ngày 14/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như nộp xong.
3. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự”.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang; Đã ký
- VKSND TP. M;
- Chi cục THADS TP. M;
- UBND xã M;
- Các đương sự;
- Lưu HSAV. Nguyễn Thị Hồng Nhật
5
6
7
Tải về
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất