Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH A Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07 - 3 - 2025
V/v tranh chấp ly hôn
tranh chấp tài sản chung khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Đô
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cao Văn Chuộng
2. Bà Lê Thanh Xuân
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Thông Thẩm tra viên của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huyền Trang Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành
A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 157/2024/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp ly hôn tranh chấp chia tài sản khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 28/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12
tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thu T, sinh năm 1975. Có mặt.
Địa chỉ: Ấp X, xã Thạnh X, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Anh Cao Thanh T, sinh năm 1977. Có mặt.
Địa chỉ: Ấp X, xã Thạnh X, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14/10/2024, bản tự khai quá trình ttụng
nguyên đơn Chị Trần Thu T trình bày: Chị anh Cao Văn Tùng tự nguyện tìm
hiểu nhau tiến tới hôn nhân, đăng kết hôn theo quy định của pháp luật
ngày 19/4/1999 tại Ủy ban nhân dân Thạnh X, huyện Châu Thành, tỉnh Cần
Thơ cũ. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc một thời gian, đến tháng
09/2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không
hợp nhau, v chồng thường xuyên cự cải nhau. Chị thấy không thể tiếp tục
chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh Cao Thanh T.
2
Về con chung: Có 02 con chung Cao Đức T (nam), sinh ngày
03/11/2000 và Cao Thị Huỳnh N (nữ), sinh ngày 22/7/1995, hiện nay con chung
đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tại đơn khởi kiện bổ sung ngày 11/11/2024 Chị Trần
Thu T trình bày vào năm 2019 anh chị xây dng một căn nhà cấp bốn trên
phần đất của mẹ ruột chị Nguyễn Thị Ú, hiện tại phần đất này Út vẫn
đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sdụng đất, giá trị căn nhà khoảng
250.000.000 đồng, trong đó có cha chồng là ông Cao Văn B có cho hai vợ chồng
4m đất bán được 100.000.000 đồng, Khi ly hôn chị yêu cầu chia làm hai phần và
chị nhận một phần tài sản giá trị khoảng 125.000.000 đồng. Tại biên bản hòa
giải ngày 16/01/2025 chị rút lại toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết, nếu sau y phát sinh tranh chấp chị skhởi kiện thành
vụ án khác theo quy định của pháp luật.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình tố tụng bị đơn anh Cao Thanh T trình bày: Anh và Chị Trần
Thu T quen biết, tự nguyện tìm hiểu tiến tới hôn nhân vào năm 1994, đến
ngày 19/4/1999 đăng ký kết hôn theo quy định nhưng giấy kết hôn đã thất
lạc, anh đến Ủy ban nhân dân xã Thạnh H huyện Phụng Hiệp để trích lục
nhưng không còn lưu trữ. Sau khi kết hôn sống hạnh phúc một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do từ ngày nhận con nuôi, Chị T cử chỉ thân
mật với con nuôi nên gia đình không nhấp nhận việc qua lại không ràng nên
mới phát sinh mâu thuẫn. Anh đã nhiều lần muốn hàn gắn nhưng Chị T không
đồng ý. Anh thống nhất yêu cầu Tòa án không công nhận anh Chị T vợ
chồng. Ngày 17/01/2025 anh đã trích lục được giấy chứng nhận kết hôn đã
cung cấp cho Tòa án.
Về con chung: 02 con chung Cao Đức T (nam), sinh ngày
03/11/2000 và Cao Thị Huỳnh N (nữ), sinh ngày 22/7/1995, hiện nay con chung
đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh rút lại toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu sau này phát sinh tranh chấp anh skhởi kiện
thành vụ án khác theo quy định của pháp luật.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa: Chị T vẫn giữ nguyên lời trình bày yêu cầu được ly hôn
với Anh T. Anh T không đồng ý ly hôn muốn hàn gắn để lo cho con, c nội
dung còn lại anh vẫn giữ nguyên lời trình bày.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận cho Chị Trần Thu T được lyn với anh Cao Thanh T; về con chung:
02 con chung Cao Đức T (nam), sinh ngày 03/11/2000 Cao Thị Huỳnh
N (nữ), sinh ngày 22/7/1995, hiện nay con chung đã trưởng thành nên đề nghị
3
không giải quyết; vtài sản chung: Chị T Anh T thống nhất rút lại toàn bộ
yêu cầu chia tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghị không
xem xét; về nợ chung các đương sự khai thống nhất không nên đề nghị Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết; về án phí: Đề nghị buộc Chị T phải chịu
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Chị Trần Thu T anh Cao
Thanh T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo
quy định. Quá trình chung sống do phát sinh mâu thuẫn nên Chị T yêu cầu Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với Anh T yêu cầu chia tài sản chung khi
ly hôn; Anh T trú tại ấp X, Thạnh X, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân
sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là vụ án hôn
nhân gia đình về việc tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung khi ly hôn thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn:
Hôn nhân giữa Chị Trần Thu T anh Cao Thanh T được xây dựng trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thạnh X, huyện
Châu Thành, tỉnh Cần Thơ vào ngày 19/4/1999 nên được xem hôn nhân
hợp pháp. Quá trình chung sống Chị T và Anh T phát sinh mâu thuẫn, Chị T cho
rằng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ
chồng thường xuyên cự cải nhau nên yêu cầu được ly hôn. Anh T cho rằng mâu
thuẫn do từ ngày nhận con nuôi, Chị T cử chỉ thân mật với con nuôi nên
gia đình không nhấp nhận việc qua lại không rõ ràng, anh không muốn ly hôn vì
muốn lo cho con. Tòa án đã tiến hành hòa giải để động viên hàn gắn nhưng
không thành, tại phiên tòa Chị T vẫn nhất yêu cầu được ly hôn với Anh T, chị
cho rằng nếu Tòa án không cho chị ly hôn thì chị cũng không thể hàn gắn với
Anh T được. Cho thấy hôn nhân giữa Chị T Anh T đã mâu thuẫn trầm trọng,
không thể hàn gắn nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho Chị T được ly hôn với
Anh T.
[2.2] Xét về con chung: Chị T Anh T khai thống nhất 02 con chung
Cao Đức T (nam), sinh ngày 03/11/2000 và Cao Thị Huỳnh N (nữ), sinh ngày
22/7/1995, hiện nay con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Quá trình tố tụng Chị T Anh T yêu cầu chia
tài sản chung nhưng đến ngày 16/01/2025 Chị T Anh T thống nhất t lại
toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung, việc rút lại toàn bộ yêu cầu do các đương
sự tnguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Nếu sau này Chị T Anh T
phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.
4
[2.4] Về nợ chung: Chị T Anh T khai thống nhất kng nên không
xem xét giải quyết.
[2.5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án buộc Chị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Chị T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung theo quy
định.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp, có cơ sở nên chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật hôn
nhân gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ n nhân: Chấp nhận cho Chị Trần Thu T được ly hôn với
anh Cao Thanh T.
2. Về con chung: Do con chung Cao Đức T (nam), sinh ngày
03/11/2000 và Cao Thị Huỳnh N (nữ), sinh ngày 22/7/1995 đã trưởng thành nên
không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung: Đình chỉ xét xđối với yêu cầu chia tài sản chung
khi ly hôn của Chị Trần Thu T anh Cao Thanh T, nếu tranh chấp thì
quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.
4. Về nợ chung: Các đương sự khai thống nhất không nên không xem
xét giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Trần Thu T phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí Chị Trần Thu T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0004757 ngày 14/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Châu Thành A thành tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
6. ChTrần Thu T được nhận lại số tiền 3.125.000 đồng (ba triệu một
trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004865 ngày 11 tháng 11 năm 2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Chị Trần Thu T, bị đơn anh Cao
Thanh T quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày được tính từ
ngày tuyên án.
8. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9
5
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hậu Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- CQ THA DS h.Châu Thành A;
- VKSND h.Châu Thành A;
- UBND xã Thạnh X;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thành Đô
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất