Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Xuyên (TAND tỉnh Hà Tĩnh)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng VPBank khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với Ngô Đức N, Lê Thị Nguyệt Ng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM XUYÊN
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày: 28/4/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản và xử lý tài sản thế chấp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Hương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Bùi Quang Huân
2. Ông: Phan Xuân Cường
- Thư phiên tòa: Trần Thị Diệu Thúy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Tĩnh tham gia
phiên toà: Bà Hoàng Thị Cẩm Lương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 04 năm 2025, tại Hội trường xét xTòa án nhân dân huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số:
29/TLST- DS
ngày 08 tháng 11 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
01/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 03 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần M2. Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà V, số I D,
quận C, thành phố Hà Nội.
* Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T- Chức vụ: Giám đốc (Vắng
mặt)
* Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Duy T1, Chức vụ: Trưởng phòng
xử lý nợ Miền B- Công ty cổ phần M2(Vắng mặt)
* Người được ủy quyền lại:
+ Ông Nguyễn Văn T2- Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ (Vắng mặt)
+ Bà Bùi Thị T3- Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ (Có mặt)
Địa chỉ: Tầng C, V, tòa nhà T, đại lộ L, phường H, TP V, tỉnh Nghệ An.
(Theo Quyết định ủy quyền số 817/QĐ-BIDV.HTI ngày 10/8/2022 của Giám
đốc Chi nhánh Ngân hàng TMCP V).
2
- Bị đơn: Ông Ngô Đức N, sinh năm 1985 Thị Nguyệt N1, sinh năm
1990; Cùng cư trú tại: thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh (Đều vắng mặt không có
lý do).
NI DUNG V N:
Theo đơn khởi kiện của Công ty cổ phần M2 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án yêu cầu thay đổi, bổ sung nội dung khởi kiện tại phiên tòa v án c
ni dung:
Ngày 21/12/2021 Ngân hàng TMCP V1 (V) - Chi nhánh H2 đã ký hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2112204929715 khế ước nhận nợ ngày 12/9/2022 với
ông Ngô Đức N Lê Thị Nguyệt N1 để vay số tiền 800,000,000 đồng (Bằng
chữ: Tám trăm triệu đồng), thời hạn vay: 09 tháng, Mục đích sử dụng vốn: Vay bổ
sung vốn kinh doanh hàng tạp hóa tổng hợp. Lãi suất cho vay trong hạn tại thời
điểm giải ngân là: 11,5%/năm, lãi suất cho vay trong hạn được cố định 01 tháng kể
từ ngày giải ngân, hết thời gian cố định, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được điều
chỉnh. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên ngày đầu tiên sau thời gian cố định, sau
đó lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/01 lần tính tngày
điều chỉnh lãi suất đầu tiên, mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng mức lãi suất
sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay tài sản bảo đảm dành cho khách hàng
nhân kỳ hạn 09 tháng được bên Ngân hàng công bố cộng (+) biên độ 3,7%/năm.
Để đảm bảo cho khoản vay theo hợp đồng nói trên thì vợ chồng ông Ngô Đức N
Thị Nguyệt N1 đã kết với Ngân hàng V Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất số LN2112204929715 ngày 21/12/2021.
Quá trình thực hiện hợp đồng trên, ông Ngô Đức NLê Thị Nguyệt N1 đã
vi phạm nghĩa vtrả nnên toàn bộ khoản nợ đã chuyển sang quá hạn và phải chịu
mức lãi suất nợ quá hạn.
Ngày 29/12/2023, Ngân hàng V đã bán toàn bộ khoản nợ của ông Ngô Đức N
Lê Thị Nguyệt N1 cho Công ty TNHH MTV M2 theo Hợp đồng Mua bán nợ
số 01/2023/VPB-MARS Phụ lục đính kèm giữa Ngân ng TMCP V1 (V) với
Công ty TNHH MTV M2 (M2) thì V đồng ý bán M đồng ý mua các khoản nợ
của khách hàng vay ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1, bao gồm các khoản
nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa
vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo (các) Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cho
vay ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 đã kết với V. Theo đó, V đã
chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu, quyền, quyền lợi, lợi ích của V đối với khoản nợ
này cho M1, M được kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của V tại quan Nnước
thẩm quyền cho đến khi giải quyết xong toàn bộ khoản nợ. Ngày 16/04/2024,
Công ty TNHH MTV M2 đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần M2, với
số doanh nghiệp, trụ sở của Công ty giữ nguyên.
Công ty Cổ phần M2 yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải trả cho Công ty Cổ phần
M2 số tiền 1.154.401.747đ (Một tỷ một trăm năm mươi bốn triệu bốn trăm lẻ một
nghìn bảy trăm bốn mươi bảy đồng). Trong đó Nợ gốc: 799.999.998 đồng. Nợ lãi
3
trong hạn: 20.576.907 đồng. Nợ lãi quá hạn: 296.899.725 đồng. Nợ lãi chậm trả lãi:
36.925.117 đồng. Tổng cộng: 1.154.401.747 đồng.
- Yêu cầu Toà án tiếp tục tính lãi suất từ ngày 29/4/2025 theo đúng thỏa thuận trong
Hợp đồng cho vay, khế ước nhận nợ và văn bản tín dụng của khoản vay cho đến khi
ông Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1 thanh toán hết nợ.
- Trường hợp ông Ngô Đức N Lê Thị Nguyệt N1 không trả được nợ hoặc trả
nợ không đầy đủ thì yêu cầu Toà án tuyên Công ty cổ phần M2 được đề nghị
quan thi hành án thẩm quyền biên phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nlà:
Thửa đất số 206, tờ bản đồ số 33 và tài sản gắn liền với thửa đất, địa chỉ: thôn F,
C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh mang tên ông Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1
- Trường hợp sau khi xử tài sản nhưng không đủ để thanh toán cho Công ty cổ
phần M2 thì ông Ngô Đức N bà Thị Nguyệt N1 nghĩa vụ trả ntiếp cho
đến khi hoàn thành nghĩa vụ.
Bị đơn ông Ngô Đức N Nguyệt N1 đều được Tòa án triệu tập
nhiều lần nhưng đều vắng mặt không do và không thể hiện quan điểm giải
quyết vụ án. Trong quá trình thụ lý và giải quyết Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về việc triệu tập lấy lời khai
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải của đương sự; Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ; Quyết định đưa vụ án ra
t xử; Do bị đơn không đến làm việc, vậy Tòa án không hòa giải được cho các
đương sự. Quá trình xác minh tại địa phương thì ông Ngô Đức N và Nguyệt
N1 hộ khẩu thường ttại: Thôn Đ, C, huyện C, tỉnh Tĩnh, hiện tại chưa
cắt khẩu chuyển khẩu đi nơi khác. N1 con các đang sinh sống tại nhà thôn
Đ, C, còn ông Ngô Đức N đang đi làm việc tại Nội vẫn đi về nhà thường
xuyên.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không yêu cầu phản tố, Tòa án đã tiến
hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp tài sản gắn liền với đất
thuộc thửa đất số 206, tờ bản đồ số 33 tài sản gắn liền với thửa đất, địa chỉ: thôn
F, C, huyện C, tỉnh Tĩnh mang tên ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1,
theo kết quả xác minh, thẩm định tại chổ thì giữ nguyên hiện trạng về diện tích, tài
sản gắn liền với đất, không tranh chấp về ranh giới, tứ cận như tại thời điểm
hợp đồng thế chấp. Nguyên đơn đề nghị Tòa án không tiếp tục xem xét thẩm định
lần hai.
Phát biu của đại din Vin kim sát nhân dân huyện Cẩm Xuyên tại phiên toà:
- V t tng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án đã tuân theo trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của những người tham gia tố tụng: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý
do, vậy việc xét xử vắng mặt của những người này đảm bảo theo quy định tại
Khoản 2 Điều 227, Khoản 2, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự. Tòa án đã tiến
4
hành tống đạt, thu thập tài liệu, chứng cứ đảm bảo theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Vđường lối giải quyết vụ án: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35, Điều 39; khoản 2 Điều 227; Khoản 2, 3 Điều 228, Điều 147, Điều 271
Điều 273, Điều 101, Khoản 1 Điều 157, Điều 158, Bộ luật tố tụng Dân sự. Căn cứ
vào các Điều 292, Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 322, Điều 357,
Điều 463, Điều 466, Điều 468, Bộ luật Dân sự. Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 2
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006
của Chính phủ v“Giao dịch bảo đảm”. Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày
22 tháng 02 năm 2012 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định s
163/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Căn
cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật vlãi,
lãi suất, phạt vi phạm. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Danh mục án phí,
lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần M2 về
việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản xử tài sản thế chấp” đối với bị đơn
Ngô Đức N và bà Thị Nguyệt N1.
2. Buộc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải thanh toán cho Công ty cổ
phần M2 số tiền nợ tính đến ngày 28/4/2025 Tổng cộng: 1.154.401.747 đồng.
Trong đó nợ gốc: 799.999.998đ (Bảy trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi
chín nghìn chín trăm chín mươi tám đồng); nợ lãi trong hạn: 20.576.907đ(Hai mươi
triệu năm trăm bảy sáu nghìn chín trăm linh bảy đồng), nợ lãi quá hạn:
296.899.725đ(Hai trăm chín mươi sáu triệu tám trăm tám mươi chín nghìn bảy trăm
hai mươi lăm đồng). Nợ lãi chậm trả lãi: 36.925.117đ (Ba u triệu chín trăm hai
mươi lăm nghìn một trăm mười bảy đồng).
2.1. Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (Ngày 29/4/2025) cho đến
khi thi hành xong nghĩa vụ trả nợ, ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải
tiếp tục chịu tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất ông Ngô Đức
N Thị Nguyệt N1 ký kết với Ngân hàng TMCP V1 (V) - Chi nhánh H3 Hợp
đồng vay hạn mức số LN2112204929715 ngày 21/12/2021 khế ước nhận nợ
ngày 12/9/2022. Cho Công ty Cổ phần Mars
2.2. Khi bản án có hiệu lực pháp luật mà Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ các khoản nợ trên cho cho
Công ty Cổ phần M2 thì Công ty Cổ phần M2 quyền yêu cầu quan Thi hành
án dân sự thẩm quyền, biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi tất cả các
khoản nợ. Tiếp tục duy trì tài sản bảo đảm Quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà
và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 206, tờ bản đồ số 33 địa chỉ: thôn F, xã
C, huyện C, tỉnh Tĩnh mang tên ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 do Sở
5
tài nguyên Môi trường tỉnh H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
26/11/2021, số DD609023; số vào sổ cấp GCN: CS03884, để đảm bảo thi hành án.
2.3. Sau khi xử tài sản nhưng không đủ để thanh toán cho Công ty cổ phần
M2 thì ông Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1 có nghĩa vụ trả nợ tiếp cho Công ty
cổ phần M2 đến khi hoàn thành nghĩa vụ.
3. Về án phí: Buộc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải chịu
46.632.052đ (Bốn sáu triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn, không tnăm hai đồng)
án phí dân sự thẩm giá ngạch. Công ty cổ phần M2 được trả lại số tiền
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng chẵn) tiền tạm ứng án phí đã nộp ti Chi cc Thi
hành án dân s huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh theo biên lai số 0004723 ngày
08/11/2024.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cẩm Xuyên nhận
định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Công ty cổ phần M2
khởi kiện yêu cu Toà án buc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 thực hiện
nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi phát sinh theo các hợp đồng tín dụng đưc ký kết gia các
bên, trường hợp bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ
thì yêu cầu Tòa án tuyên phát mãi xtài sản thế chấp để thu hồi nợ do đó xác
định quan hệ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản xử tài sản thế chấp”. Bị đơn
ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 địa chỉ: tại thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh
Tĩnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân
sự.
[2]. Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, nguyên đơn đã
người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng và đã thực hiện đúng các quy định tại
Điều 70, Điều 71, Điều 86 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn vắng mặt trong tất cả
các buổi làm việc mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Tại phiên tòa hôm nay, bị
đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
không do chính đáng. Việc bị đơn vắng mặt được xem từ bỏ quyền trình
bày, đưa ra chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nên
phải chịu hậu quả được quy định tại khoản 25 điều 70 Bộ luật tố tụng Dân sự.
vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2, 3 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn ông Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt
N1.
[3]. V ni dung:
[3.1]. Xét Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112204929715 giữa Ngân hàng
V với ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 số tiền vay: 800,000,000 đồng
6
(Bằng chữ: Tám trăm triệu đồng), thời hạn vay: 09 tháng, Mục đích sử dụng vốn:
Vay bổ sung vốn kinh doanh hàng tạp hóa tổng hợp. Lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm giải ngân là: 11,5%/năm, lãi suất cho vay trong hạn được cố định 01 tháng
kể từ ngày giải ngân, hết thời gian cố định, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được điều
chỉnh. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên ngày đầu tiên sau thời gian cố định, sau
đó lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/01 lần tính từ ngày
điều chỉnh lãi suất đầu tiên, mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng mức lãi suất
sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay tài sản bảo đảm dành cho khách hàng
nhân kỳ hạn 09 tháng được bên Ngân hàng công bố cộng (+) biên độ 3,7%/năm.
Khoản vay theo Hợp đồng hạn mức trên được bảo đảm bằng tài sản thế chấp
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo hợp đồng thế chấp tài sản hợp
đồng thế chấp số LN 211204929715 ngày 21/12/2021. Xét hợp đồng cho vay hạn
mức hợp đồng thế chấp tài sản được các đương sự kết với nhau trên sở
hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức hội, đúng với các quy định của Bộ luật
dân sự; Luật các tổ chức tín dụng; các quy chế, quy định của Ngân hàng N2 Hợp
đồng thế chấp tài sản đã được công chứng đăng giao dịch bảo đảm theo đúng
quy định của pháp luật, nên hiệu lực pháp luật. Do đó các hợp đồng này hợp
pháp, có hiệu lực, buộc các bên phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định tại hợp đồng đã ký kết. Ngân hàng V đã thực hiện việc giải ngân, ông Ngô
Đức N Thị Nguyệt N1 đã nhận đủ số tiền vay theo Hợp đồng. Do đó ông
Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng
V như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
[3.2]. Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần M2 yêu cầu ông Ngô Đức
N và bà Thị Nguyệt N1 phải thanh toán tiền nợ gốc tiền lãi phát sinh theo các
hợp đồng cho vay hạn mức đã kết tính đến ngày 28/4/2025 Tổng cộng:
1.154.401.747 đồng. Trong đó nợ gốc: 799.999.998đ (Bảy trăm chín mươi chín triệu
chín trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín mươi tám đồng); nợ lãi trong hạn:
20.576.907 đồng, nợ lãi quá hạn: 296.899.725đ(Hai trăm chín mươi sáu triệu tám
trăm tám mươi chín nghìn bảy trăm hai mươi lăm đồng), Nợ lãi chậm trả lãi:
36.925.117đ (Ba sáu triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn một trăm mười bảy đồng).
Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tín dụng (vay tài sản) hợp pháp, hiệu lực,
buộc các bên phải thực hiện các quyền nghĩa vcủa mình theo quy định tại hợp
đồng đã kết. Sau khi kết hợp đồng tín dụng Ngân hàng V đã thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình giải ngân cho ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 vay
800.000.000 đồng như đã cam kết. Thời gian đầu ông Ngô Đức N Thị
Nguyệt N1 đã thực hiện nghĩa thanh toán như đã cam kết. Tuy nhiên do không thực
hiện việc trả nợ, nên toàn bộ khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn từ ngày
20/6/2023. Mặc dù, Ngân hàng V đã nhiều lần làm việc, thông báo với ông Ngô
Đức N Thị Nguyệt N1 về việc các khoản vay bị quá hạn và chuyển thành
nợ xấu, đồng thời đôn đốc, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nnhư đã cam kết. Tuy
nhiên do không trả nợ cho Ngân hàng V nên ngày 29/12/2023 Ngân hàng V đã bán
7
toàn bộ khoản nợ của ông Ngô Đức N Lê Thị Nguyệt N1 cho Công ty TNHH
MTV M2. Ngày 16/04/2024, ng ty TNHH MTV M2 đã được chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần M2. Từ đến thời điểm đó cho đến nay ông N, N1 vẫn chưa
thanh toán được một khoản tiền nào biểu hiện chây , vi phạm hợp đồng tín
dụng. vậy việc Công ty cổ phần M2 khởi kiện yêu cầu ông Ngô Đức N
Thị Nguyệt N1 phải thanh toán toàn bộ số tiền gốc lãi còn dư nợ của các hợp
đồng tín dụng tính đến ngày 28/4/2025 Tổng cộng: 1.154.401.747 đồng là hoàn toàn
có căn cứ nên chấp nhận.
[3.3] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc ông Ngô Đức N
Lê Thị Nguyệt N1 phải tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng đã kết kể từ ngày tiếp theo của ngày
xét xử thẩm (28/4/2025) đến ngày ông NĐức N Thị Nguyệt N1 trả
hết nợ: Căn cứ vào các hợp đồng tín dụng và các tài liệu chứng cứ thu thập trong
quá trình giải quyết v án, xét thấy sự thỏa thuận về tiền lãi của các bên tự
nguyện, phù hợp với các quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.4] Đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn vviệc đề nghị Tòa án tuyên khi
bản án có hiệu lực pháp luật, bị đơn không thanh toán trả cho Công ty M2 nợ gốc và
nợ lãi theo thoả thuận thì Công ty M2 quyền yêu cầu quan thi hành án xử
tài sản bảo đảm để thi hành án.
Hội đồng xét xử xét thấy, Hợp đồng thế chấp số LN2112204929715 ngày
21/12/2021 giữa Ngân hàng TMCP V1 (V) - Chi nhánh H2 với ông Ngô Đức N
Thị Nguyệt N1 được kết trên sở tự nguyện, không bị ai ép buộc, không
bị lừa dối; tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thế chấp; nội dung,
hình thức hợp đồng phợp với các quy định của pháp luật được đăng giao
dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật; trình tự, thủ tục thế chấp đúng quy định
tại các Điều 298, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323 Bộ luật dân sự; Luật các tổ chức
tín dụng; Nghị định số: 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ và Nghị
định số: 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm nên
phát sinh hiệu lực. Yêu cầu của Công ty cổ phần M2 đề nghị Tòa án tuyên khi án có
hiệu lực pháp luật bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ khoản nợ thì Công ty cổ phần M2 quyền yêu cầu quan thi hành
án thẩm quyền xử các tài sản bảo đảm đđảm bảo thi hành án căn cứ
cần tiếp tục duy trì tài sản thế chấp để đảm bảo thi hành án.
[3.5]. Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc: Sau khi xử tài sản nhưng không
đủ để thanh toán cho Công ty cổ phần M2 thì ông Ngô Đức N Thị Nguyệt
N1 nghĩa vụ trả nợ tiếp cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ. Việc kết hợp đồng
tín dụng khế ước nhận nợ giữa bị đơn, V hoàn toàn tự nguyện không trái các
quy định của pháp luật trong hợp đồng đã thể hiện rỏ việc sau khi xử tài sản
nhưng không đủ để thanh toán cho Công ty cổ phần M2 thì ông Ngô Đức N bà
Thị Nguyệt N1 có nghĩa vụ trả nợ tiếp. Do đó sau khi xử tài sản nhưng không
đủ để thanh toán cho Công ty cổ phần M2 thì buộc ông Ngô Đức N Thị
8
Nguyệt N1 phải nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho Công ty cổ phần M2 đến khi hoàn
thành nghĩa vụ.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận u cầu khởi kiện của
nguyên đơn Công ty Cổ phần M2 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản xử
lý tài sản thế chấp” đối với bị đơn Ngô Đức N và bà Thị Nguyệt N1.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần M2
được chấp nhận nên buộc ông Ngô Đức N và bà Thị Nguyệt N1 phải chịu án phí
dân sự thẩm giá ngạch được tính tròn số 46.632.000đ (Bốn sáu triệu u
trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn).
Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu án phí dân s
thẩm và được nhận lại tiền tạm ứng án phí 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) đã
nộp Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Tĩnh theo biên lai s
0004723 ngày 08/11/2024.
* Về chi phí thẩm định: ng ty cổ phần M2 tnguyện nộp toàn bộ chi phí
thẩm định và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Ý kiến đề xuất quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên có căn cứ chấp nhận.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39; khoản 2 Điều
227; Khoản 2, 3 Điều 228, Điều 147, Điều 271 Điều 273, Điều 101, Khoản 1
Điều 157, Điều 158, Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 292, Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320,
Điều 322, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Bộ luật Dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về “Giao dịch bảo đảm”.
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 vviệc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
9
phí và lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần M2 về
việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản xử tài sản thế chấp” đối với bđơn
Ngô Đức N và bà Thị Nguyệt N1.
2. Buộc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải thanh toán cho Công ty cổ
phần M2 số tiền nợ tính đến ngày 28/4/2025 Tổng cộng: 1.154.401.747 đồng.
Trong đó nợ gốc: 799.999.998đ (Bảy trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi
chín nghìn chín trăm chín mươi tám đồng); nợ lãi trong hạn: 20.576.907đ (Hai mươi
triệu năm trăm bảy sáu nghìn chín trăm linh bảy đồng), nợ lãi quá hạn:
296.899.725đ (Hai trăm chín mươi sáu triệu tám trăm tám mươi chín nghìn bảy
trăm hai mươi lăm đồng). Nợ lãi chậm trả lãi: 36.925.11(Ba sáu triệu chín trăm
hai mươi lăm nghìn một trăm mười bảy đồng).
2.1. Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (Ngày 29/4/2025) cho đến
khi thi hành xong nghĩa vụ trả nợ, ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải
tiếp tục chịu tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất ông Ngô Đức
N Thị Nguyệt N1 ký kết với Ngân hàng TMCP V1 (V) - Chi nhánh H3 Hợp
đồng vay hạn mức số LN2112204929715 ngày 21/12/2021 khế ước nhận nợ
ngày 12/9/2022 cho Công ty Cổ phần M2.
2.2. Khi bản án có hiệu lực pháp luật mà Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ các khoản nợ trên cho cho
Công ty Cổ phần M2 thì Công ty Cổ phần M2 quyền yêu cầu quan Thi hành
án dân sự thẩm quyền, biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi tất cả các
khoản nợ. Tiếp tục duy trì tài sản bảo đảm Quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà
và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 206, tờ bản đồ số 33 địa chỉ: thôn F, xã
C, huyện C, tỉnh Tĩnh mang tên ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 do Sở
tài nguyên Môi trường tỉnh H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
26/11/2021, số DD609023; số vào sổ cấp GCN: CS03884, để đảm bảo thi hành án.
2.3. Sau khi xử tài sản nhưng không đủ để thanh toán cho Công ty cổ phần
M2 thì ông Ngô Đức N và bàThị Nguyệt N1 có nghĩa vụ trả nợ tiếp cho Công ty
cổ phần M2 đến khi hoàn thành nghĩa vụ.
3. Về án phí: Buộc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải chịu
46.632.000đ (Bốn sáu triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn) án phí dân sự
thẩm giá ngạch. Công ty cổ phần M2 được trả lại số tiền 20.000.000đ (Hai
mươi triệu đồng chẵn) tiền tạm ứng án phí đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân s
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh theo biên lai số 0004723 ngày 08/11/2024.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người đai diện theo ủy quyền của nguyên
đơn quyền kháng cáo bn án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn
vng mặt quyền kháng cáo bn án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
10
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì
phải chịu tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN -CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ N
Vào hồi 10 giờ 50 phút ngày 28 tháng 4 năm 2025;
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
11
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Thanh H.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Xuân C và ông Bùi Quang H1
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thẩm thụ số: 29/2024/TLST- DS ngày
08/11/2024 về việc " Tranh chấp hợp đồng vay sản xử tài sản thế chấp
giữa:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần M2. Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà V, số I D,
quận C, thành phố Hà Nội.
* Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T- Chức vụ: Giám đốc (Vắng
mặt)
* Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Duy T1, Chức vụ: Trưởng phòng
xử lý nợ Miền B- Công ty cổ phần M2(Vắng mặt)
* Người được ủy quyền lại:
+ Ông Nguyễn Văn T2- Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ (Vắng mặt)
+ Bà Bùi Thị T3- Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ (Có mặt)
Địa chỉ: Tầng C, V, tòa nhà T, đại lộ L, phường H, TP V, tỉnh Nghệ An.
(Theo Quyết định ủy quyền số 817/QĐ-BIDV.HTI ngày 10/8/2022 của Giám
đốc Chi nhánh Ngân hàng TMCP V).
- Bị đơn: Ông Ngô Đức N, sinh năm 1985 Thị Nguyệt N1, sinh năm
1990; Cùng cư trú tại: thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh (Đều vắng mặt không có
lý do).
(Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa, c đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH
CC VẤN ĐỀ CỦA V N NHƯ SAU:
1.Về điều luật áp dụng: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều
35, Điều 39; khoản 2 Điều 227; Khoản 2, 3 Điều 228, Điều 147, Điều 271 Điều
273, Điều 101, Khoản 1 Điều 157, Điều 158, Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 292, Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320,
Điều 322, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Bộ luật Dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Ngh
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về “Giao dịch bảo đảm”.
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 vviệc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
12
Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết,
Kết quả biểu quyết: 3/3 = 100%.
2. Về nội dung:
2.1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
M2 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản xử tài sản thế chấp” đối với
bị đơn Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1.
2.2. Buộc ông Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1 phải thanh toán cho Công ty cổ
phần M2 số tiền nợ tính đến ngày 28/4/2025 Tổng cộng: 1.154.401.747 đồng.
Trong đó nợ gốc: 799.999.998đ (Bảy trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi
chín nghìn chín trăm chín mươi tám đồng); nợ lãi trong hạn: 20.576.907đ (Hai mươi
triệu năm trăm bảy sáu nghìn chín trăm linh bảy đồng), nợ lãi quá hạn:
296.899.725đ (Hai trăm chín mươi sáu triệu tám trăm tám mươi chín nghìn bảy
trăm hai mươi lăm đồng). Nợ lãi chậm trả lãi: 36.925.117đ (Ba sáu triệu chín trăm
hai mươi lăm nghìn một trăm mười bảy đồng).
2.3. Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (Ngày 29/4/2025) cho đến
khi thi hành xong nghĩa vụ trả nợ, ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 phải
tiếp tục chịu tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất ông Ngô Đức
N Thị Nguyệt N1 ký kết với Ngân hàng TMCP V1 (V) - Chi nhánh H3 Hợp
đồng vay hạn mức số LN2112204929715 ngày 21/12/2021 khế ước nhận nợ
ngày 12/9/2022 cho Công ty Cổ phần M2.
2.4. Khi bản án có hiệu lực pháp luật mà Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ các khoản nợ trên cho cho
Công ty Cổ phần M2 thì Công ty Cổ phần M2 quyền yêu cầu quan Thi hành
án dân sự thẩm quyền, biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi tất cả các
khoản nợ. Tiếp tục duy trì tài sản bảo đảm Quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà
và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 206, tờ bản đồ số 33 địa chỉ: thôn F, xã
C, huyện C, tỉnh Tĩnh mang tên ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1 do Sở
tài nguyên Môi trường tỉnh H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
26/11/2021, số DD609023; số vào sổ cấp GCN: CS03884, để đảm bảo thi hành án.
2.5. Sau khi xử tài sản nhưng không đủ để thanh toán cho Công ty cổ phần
M2 thì ông Ngô Đức N và bà Lê Thị Nguyệt N1 có nghĩa vụ trả nợ tiếp cho Công ty
cổ phần M2 đến khi hoàn thành nghĩa vụ.
Kết quả biểu quyết: 3/3 = 100%.
13
3. Về án phí: 3. Về án phí: Buộc ông Ngô Đức N Thị Nguyệt N1
phải chịu 46.632.000đ (Bốn sáu triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn) án phí
dân sự thẩm gngạch. Công ty cổ phần M2 được trả lại số tiền 20.000.000đ
(Hai mươi triệu đồng chẵn) tiền tạm ứng án phí đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân
s huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh theo biên lai số 0004723 ngày 08/11/2024.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người đai diện theo ủy quyền của nguyên
đơn quyền kháng cáo bn án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn
vng mặt quyền kháng cáo bn án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì
phải chịu tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Kết quả biểu quyết: 3/3 = 100%.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Kết quả biểu quyết: 3/3 = 100%.
Nghị án kết thúc vào hồi 11 giờ 10 phút, ngày 28 tháng 4 năm 2025.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả các thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN -CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
14
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh
- VKSND huyện Cẩm Xuyên;
- Chi cục THADS huyện Cẩm xuyên;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
15
16
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất