Bản án số 559/2024/DS-PT ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 559/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 559/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 559/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 559/2024/DS-PT ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 559/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Thúy D. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2024/DS-ST ngày 18/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Buộc bà N phải chịu trách nhiệm liên đới cùng ông L trả số tiền vay cho bà D. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 559 /2024/DS-PT
Ngày: 31-10-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Hồng.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Đức.
Bà Nguyễn Thị Rẻn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Trung - Thẩm tra viên chính Tòa
án nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre: Bà Trần Thị Kim Ngân -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 31 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 297/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm
2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3996/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thúy Dung, sinh năm 1985;
Địa chỉ: 220/1, ấp An Bình, xã An Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; có
mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Bùi Vĩnh Lâm, sinh năm 1991;
2. Bà Lê Thị Kim Ngọc, sinh năm 1994
Cùng địa chỉ: 45/4, khu phố 3, thị trấn Thạnh Phú, huyện Thạnh Phú, tỉnh
Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Lê Thị Thanh Nhanh, sinh
năm 1990; địa chỉ: 211 ấp Minh Nghĩa, xã Ngãi Đăng, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh
Bến Tre; có mặt.
- Người kháng cáo: Bà Phạm Thị Thúy Dung là nguyên đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho
Tòa án, nguyên đơn là bà Phạm Thị Thúy Dung trình bày:
Vào ngày 10/10/2021, bà Phạm Thị Thúy Dung có cho ông Bùi Vĩnh Lâm
vay số tiền 1.150.000.000 đồng. Đến ngày 12/10/2021, bà Dung cho ông Lâm
vay thêm 50.000.000 đồng. Ông Lâm dùng để làm ăn, không lãi suất, thời hạn
vay 01 tháng. Đến nay đã quá thời hạn nhưng ông Lâm không trả.
Vì vậy, bà Dung khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Bùi Vĩnh
Lâm và vợ là bà Lê Thị Kim Ngọc có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền
1.439.040.000 đồng (trong đó nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, lãi chậm trả là
239.040.000 đồng) và yêu cầu tính lãi từ ngày 11/11/2023 đến khi giải quyết
xong vụ án với mức lãi suất 0,83%/tháng.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn, người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn
là bà Lê Thị Thanh Nhanh trình bày: Bị đơn không thừa nhận có vay tiền của bà
Phạm Thị Thúy Dung. Lý do là không có việc giao nhận tiền trên thực tế. Tuy
nhiên, theo lời khai của ông Bùi Vĩnh Lâm tại các biên bản do cơ quan Điều tra
Công an huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre thì ông Lâm thừa nhận có vay bà Dung
số tiền 1.150.000.000 đồng và đồng ý trả số tiền này công với tiền lãi tính từ
ngày 12/11/2021 đến ngày xét xử. Đối với số tiền vay 50.000.000 đồng, ông
Lâm đồng ý trả số tiền này và chỉ đồng ý trả tiền lãi tính từ ngày nguyên đơn
khởi kiện đến ngày Tòa án xét xử. Bà Lê Thị Kim Ngọc không đồng ý bà có
nghĩa vụ liên đới với ông Lâm vì giữa ông Lâm và bà Ngọc đã làm ăn kinh tế
riêng từ năm 2021 cho đến nay, việc vay mượn tiền của ông Lâm với bà Dung
nhằm để kiếm tiền lời tiêu xài cá nhân, không nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình. Đồng thời, bà Ngọc cũng không biết việc ông Lâm vay
tiền của bà Dung và không có ký tên trong bất kỳ giấy vay tiền nào.
Do hòa giải không thành, Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
đã đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2024/DS-ST ngày 18 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre đã quyết định (tóm tắt):
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thúy Dung đối
với ông Bùi Vĩnh Lâm và bà Lê Thị Kim Ngọc.
Buộc ông Bùi Vĩnh Lâm có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Thúy Dung số
tiền là 1.510.959.000 (Một tỷ năm trăm mười triệu chín trăm năm mươi chín
nghìn) đồng.
3
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thi hành án, án phí,
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 29/7/2024, nguyên đơn Phạm Thị Thúy Dung kháng cáo bản án sơ
thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án theo hướng buộc bà Lê Thị
Kim Ngọc cùng với ông Bùi Vĩnh Lâm có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Phạm Thị Thúy Dung vẫn giữ
nguyên nội dung khởi kiện và nội dung kháng cáo và trình bày: Ông Lâm và bà
Ngọc không có làm ăn kinh tế riêng. Việc vay tiền của ông Lâm với bà Dung
nhằm để cho người khác vay đáo hạn Ngân hàng và kiếm tiền lời sử dụng chung
nên bà yêu cầu bà Ngọc phải có nghĩa vụ liên đới cùng với ông Lâm trả nợ cho
bà. Bị đơn không đồng ý với kháng cáo của bị đơn vì đây là khoản vay riêng của
ông Lâm, không nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, 2 vợ
chồng bị đơn làm ăn kinh tế riêng.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy
định của pháp luật tố tụng, những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Phạm Thị
Thúy Dung, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2024/DS-ST ngày 18
tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công
khai tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Kiểm sát
viên, xét kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Thúy Dung, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn bà Phạm Thị Thúy Dung kháng cáo và thực
hiện các thủ tục kháng cáo hợp lệ, trong thời hạn luật định nên được xem xét
giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Về nội dung: Bà Dung khởi kiện yêu cầu ông Lâm và bà Ngọc phải có
nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền nợ gốc là 1.200.000.000 đồng, lãi chậm trả là
239.040.000 đồng và yêu cầu tính lãi từ ngày 11/11/2023 đến khi giải quyết
xong vụ án với mức lãi suất 0,83%/tháng.
Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là giấy ghi nợ ngày
10/10/2021 có nội dung: “Hôm nay, ngày 10/10/2021 tôi có mượn của chị Dung
4
với số tiền 1.150.000.000 (một tỉ một trăm mười lăm triệu)”, cuối trang ghi
người mượn tiền, ký tên và ghi họ tên Bùi Vĩnh Lâm.
Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Dung
và buộc ông Lâm có nghĩa vụ trả cho bà Dung số tiền là 1.510.959.000 đđồng
nhưng không buộc bà Ngọc phải có nghĩa vụ liên đới nên nguyên đơn kháng
cáo. Bị đơn không có kháng cáo bản án sơ thẩm.
[3]. Xét kháng cáo của nguyên đơn về trách nhiệm liên đới của vợ chồng bị
đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[3.1]. Tại các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập do cơ quan Cảnh sát điều
tra – Công an huyện Thạnh Phú cung cấp: Biên bản ghi lời khai ngày
26/10/2023 (bút lục số 86) Bùi Vĩnh Lâm khai “…Thực tế tổng số tiền nợ gốc
và lãi tôi vay của bà Dung nhiều lần hơn 7.000.000.000 (bảy tỷ đồng). Đến
tháng 10/2021, tôi đã thỏa thuận với bà Dung và Trần Văn Hữu Tín gán nợ qua
cho Tín để Tín trả cho bà Dung năm tỷ mấy nhưng tôi không nhớ chính xác, có
ghi vào sổ của bà Dung; sau khi đã gán nợ qua cho Tín thì tôi còn phải tiếp tục
trả cho bà Dung 1.200.000.000 đồng; trong đó có 1.150.000.000 đồng (một tỷ
một trăm năm mươi triệu đồng) là tiền tôi đưa cho người khác vay lại mà họ
không trả, cụ thể tôi cho bà Xôi vay 800.000.000 đồng và anh Nam Nhang vay
350.000.000 đồng; còn lại 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) là tiền tôi
vay của bà Dung để trực tiếp sử dụng tiêu xài ăn uống và trả lãi cho các chủ nợ
khác…”.
[3.2]. Theo trích lục kết hôn do Ủy ban nhân dân thị trấn Thạnh Phú cung
cấp thì ông Bùi Vĩnh Lâm và bà Lê Thị Kim Ngọc có đăng ký kết hôn vào ngày
08/10/2018 và hiện nay vẫn là vợ chồng.
[3.3]. Theo quy định tại Điều 27 và khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia
đình 2014 thì:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về
đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều
37 của Luật này.”
Tại khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ chồng
có nghĩa vụ chung về tài sản “Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”.
Ông Lâm vay số tiền 1.200.000.000 đồng của bà Dung vào đúng thời điểm
ông Lâm, bà Ngọc là vợ chồng và đang sống chung. Trong khi đó, giữa vợ
chồng ông Lâm, bà Ngọc không có thỏa thuận xác lập chế độ tài sản riêng vợ
5
chồng. Và việc vay tiền của các bên là trong thời gian dài, số tiền tranh chấp chỉ
là một phần trong quá trình vay tiền giữa ông Lâm đối với bà Dung như ông
Lâm đã khai là vay của bà Dung nhiều lần hơn 7.000.000.000 (bảy tỷ đồng) và
đã trả còn nợ số tiền này. Số tiền lãi có được từ việc ông Lâm vay của bà Dung
và cho người khác vay để đáo hạn nợ là phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Bị đơn không chứng minh được việc sử dụng số tiền vay, tiền lãi từ việc cho vay
vào mục đích riêng.
Vì vậy, đây là khoản nợ chung của vợ chồng ông Lâm, bà Ngọc mà vợ
chồng ông Lâm, bà Ngọc cùng phải có nghĩa vụ trả. Do đó, buộc ông Lâm, bà
Ngọc có nghĩa vụ liên đới trả số tiền còn phải thanh toán cho bà Dung.
[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử thấy rằng Tòa án cấp sơ
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dung về việc đòi lại số tiền cho ông
Lâm vay là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cần buộc bà
Ngọc phải chịu trách nhiệm liên đới cùng ông Lâm trả cho bà Dung tổng số tiền
gốc và lãi tính đến ngày 18/7/2024 là 1.510.959.000 đồng.
[5] Nguyên đơn bà Dung kháng cáo yêu cầu buộc bà Ngọc cùng ông Lâm
có nghĩa vụ liên đới cùng trả nợ cho bà là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận kháng cáo, sửa một phần bản án sơ thẩm.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre không
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận nên bà
Dung không phải nộp án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Thúy Dung.
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2024/DS-ST ngày 18/7/2024
của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Cụ thể tuyên:
- Áp dụng các Điều 357, 463, 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự
2015; Điều 27 và khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Áp dụng các Điều 26, 35, 39, 92 và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
6
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thúy Dung đối với ông
Bùi Vĩnh Lâm và bà Lê Thị Kim Ngọc.
Buộc ông Bùi Vĩnh Lâm và bà Lê Thị Kim Ngọc có nghĩa vụ liên đới trả
cho bà Phạm Thị Thúy Dung số tiền là 1.510.959.000 (Một tỷ năm trăm mười
triệu chín trăm năm mươi chín nghìn) đồng.
Kể từ khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải bàu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Bùi Vĩnh Lâm và bà Lê Thị Kim Ngọc có nghĩa vụ liên đới phải nộp
số tiền là 57.328.000 (Năm mươi bảy triệu ba trăm hai mươi tám nghìn) đồng.
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre hoàn lại cho
bà Phạm Thị Thúy Dung số tiền 27.586.000 (Hai mươi bảy triệu năm trăm tám
mươi sáu nghìn) đồng theo biên lai số 0003510 ngày 25/12/2023.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Trả lại cho bà Phạm Thị Thúy Dung số tiền
tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001507 ngày 06/8/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Phú;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thế Hồng
7
Tải về
Bản án số 559/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 559/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm