Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk R'Lấp (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 55/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Vũ Thanh T khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản đối với ông Nguyễn Văn Q và bà Vũ Thị Thu T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 55/2024/DS-ST
Ngày: 26-9-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và yêu cầu bồi
thường thiệt hại về tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Quy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Thùy.
2. Ông Lê Thế Kỳ.
- Thư phiên tòa: Nguyn Thị Chiên - Thư ký viên Tòa án nhân n
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên tòa: Bà Dương Thị Kiều Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 26/9/2024, tại phòng xét xử trụ sTòa án nhân n huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông xét xử thẩmng khai vụ án dân sự thụ lý số: 10/2024/TLST-DS
ngày 08/01/2024 về việc:“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
80/2024/QĐXXST-DS ngày 28/8/2024; Quyết định hn phiên tòa s
75/2024/QĐST-DS ngày 12/9/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Vũ Thanh T, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Thôn E, xã N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn n Q, sinh m 1974 (vắng mặt) Thị Thu
T1, sinh năm 1976 (có mặt).
Cùng địa chỉ: Tn G, xã Đ, huyn Đ, tỉnh Đắk Nông.
Đại din của ông Nguyễn n Q Thị Thu T1: Ông Đỗ n L, sinh
năm 1993, đa chỉ: Tổ n phC, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk ng, đại
din theo ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền ngày 23/5/2024.
Người đại diện theo ủy quyền lại của ông Đỗ Văn L, ông Nguyễn n Q
Thị Thu T1: Ông Phạm CH, sinh m 2000. Địa chỉ: R, B, Phường A,
Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện theo ủy quyền lại, theo hợp đồng ủy
quyền lại ngày 21/8/2024 - mặt.
Người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của bị đơn ông Nguyễn n Q
Vũ Thị Thu T1 - Ông Đàmn H1, là Luật sư của ng ty L1, thuộc Đoàn Luật sư
2
Thành phH - mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Nguyn Thị Tuyết M, sinh năm 1983.
Địa chỉ: Thôn E, xã N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn ông Vũ Thanh T trình bày: Ngày 14/4/2022, ông Vũ
Thanh T hợp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn n Q
Thị Thu T1 thửa đất số 303, diện tích 837,0m
2
thửa đất s304 diện tích
1973,4m
2
, hai thửa đất thuộc tờ bản đồ s10, địa chỉ thửa đất tại thôn E, xã N,
huyện Đ, tỉnh Đắk ng. Theo hợp đồng đặt cọc thì diện tích đất có chiều rộng mặt
đường giáp Quốc lA là 20m, chiềui là 125m, trong đó có 300m
2
đất thổ cư, giá
chuyển nhượng là 6.700.000.000 đồng.
Ngày 13/5/2022, ông Vũ Thanh T với ông Nguyễn n Q Vũ Thị Thu
T1 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tạin phòngng chứng. Ông
T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) số DE
376375 thửa đất số 303 diện tích 837,0m
2
, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp
ngày 17/7/2022 và GCNQSDĐ số DE 376374, thửa đất số 304, diện ch 1973,4m
2
,
tờ bản đồ số 10, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 12/7/2022.
Khi ông Vũ Thanh T tiến hành xây dựng nhà trên đất t phát hiện đất bị thiếu
din tích c thể đất cạnh mặt đưng giáp Quốc l A chỉ n 19,12m thiếu
0,88m, chiều dài hai cạnh là 125m.
Ông Vũ Thanh T khi kiện yêu cầu ông Nguyn Văn Q và bà Vũ Thị Thu T1
phải trả đdiện tích đất theo hợp đồng giữa hai n chiều rộng mặt đường giáp
Quốc lộ A là 20m, chiu i là 125m, tổng din tích trong GCNQSDĐ của hai thửa
đất là 1973,4m
2
837,0m
2
. Trường hợp ông Q T1 không đất để giao t
phải trả lại giá trị đất thiếu theo giá thị trường 400.000.000 đồng/1m. 0,88m tr
giá 352.000.000 đồng. Tin lãi suất vay Ngân ng để mua đất là 50.000.000
đồng, tin làm móng nhà do thiếu hụt đất m sang phần đất của người khác phải
dỡ bỏ và làm li là 50.000.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn n Q Thị Thu T1 người đại diện theo
ủy quyền trình bày: Ngun gốc 02 thửa đất số 303, diện tích 837,0m
2
thửa đất
số 304, diện tích 1973,4m
2
, tờ bản đồ số 10 do ông Q và T1 nhận chuyển
nhượng của ông Trương Văn H2 NThị Kim Đ vào tháng 8/2020. Thời
đim đặt cọc hai thửa đất chiu rộng mặt đường giáp Quốc lộ A 20m. Ông H2
Đ chchuyn nhưng 02 thửa đất với chiều rộng mặt đường giáp Quốc lộ A
là 19m, chiu dài 125m, ông H2 Đ nói để lại 1m để làm đường đi vào đất bên
trong.
Ngày 19/01/2022, ông Q T1 hợp đồng nhận chuyển nhượng toàn b
02 thửa đất số 303 thửa đất số 304, đất có chiều rộng mặt đường giáp Quốc lộ A
là 19m, chiều i 125m. Đến nay ông Q T1 mới biết trong thời gian đặt cọc
ông H2 và Đ tự ý chuyển dịch điều chỉnh gim din tích đi với thửa 303 từ
1000m
2
xuống 837,0m
2
mà không thông báo cho ông Q và bà T1 biết, lý do giảm là
do bản đồ trước kia sai. Din tích 1m mặt ngang giáp Quốc lA, chiều i 125m,
3
ông H2 và bà Đ không giao cho ông Q T1, tiền mua 1m đất này tách biệt với
tin mua 02 thửa đất 303 304. 01m đất y ông Q T1 đã trả tiền cho ông
H2 và bà Đ là 925.000.000 đồng nhưng ông H2 và bà Đ không giao 1m đất này cho
ông Q và bà T1.
Ngày 14/4/2022, ông Thanh T có ký hợp đồng đặt cọc nhận chuyển
nhượng của ông Nguyễn Văn Q Thị Thu T1 thửa đất số 303, din tích
837,0m
2
và thửa đất số 304, diện tích 1973,4m
2
, hai thửa đất thuộc tờ bản đồ s10.
Theo hợp đồng đặt cọc thì diện ch đất chuyển nhượng chiều rộng mặt đường
giáp Quốc lộ A 20m, chiều i 125m, trong đó 300m
2
đất th cư, giá
chuyển nhượng là 6.700.000.000 đồng.
Ngày 13/5/2022, ông Vũ Thanh T với ông Nguyễn n Q Vũ Thị Thu
T1 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tạin phòngng chứng. Ông
T đã được cấp GCNQSDĐ sDE 376375, thửa đất số 303, tờ bản đồ s10, diện
ch 837,0m
2
, cấp ngày 17/7/2022 GCNQSDĐ sDE 376374, thửa đất số 304,
din tích 1973,4m
2
, tờ bản đồ số 10, cấp ngày 12/7/2022.
Ông Nguyễn Văn Q Thị Thu T1 đã chuyn nhượng đất cho ông Vũ
Thanh T hai thửa đất số 303 và thửa đất số 304 đúng theo quy định ca hợp
đồng. Việc ông T khởi kiện cho rằng phải đi vay tin Ngân hàng để mua đất
không đúng nhưng do ông T đã rút phần yêu cầu bồi thường stiền 50.000.000
đồng này nên chấp nhận. Về yêu cầu khởi kin xây nhà m sang phần đất của
người khác phải m lại móng nhà và yêu cầu bồi thường stiền 50.000.000 đồng
thì không đồng ý, đây nghĩa vụ của ông T khi xây nhà phải liên hệ với cơ quan đo
đạc kiểm tra diện tích trước khi y dựng không liên quan đến việc mua bán đất
đai.
Ông Nguyễn Văn Q Thị Thu T1 không chấp nhận u cầu khởi kin
của ông Vũ Thanh T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Tuyết M trình
bày: M vợ của ông Vũ Thanh T. M đồng ý với ý kiến yêu cầu của ông T
và không bổ sung gì thêm.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Vũ Thanh T người quyền lợi, nghĩa v
liên quan Nguyễn Thị Tuyết M u cầu ông Nguyễn n Q Thị Thu
T1 phải trả đủ din tích đất theo hợp đồng, đất chiều rộng mặt đường giáp Quốc
lA 20m, chiều dài 125m. Trường hợp ông Q T1 không đất để giao
thì phi trả li giá tr đất thiếu theo giá thị trường 400.000.000 đồng/1m. Đất
cạnh mặt đường giáp Quốc lộ A thiếu 0,88m x chiều dài 125m, tổng diện tích la
110m
2
, trị giá đất 352.000.000 đồng. Rút yêu cầu khởi kiện bồi thường thiệt hại
tin làm móng nhà do thiếu hụt đất làm sang phần đất của người khác phải dỡ bỏ và
làm lại 50.000.000 đồng. Rút phần yêu cầu tiền lãi suất vay Ngân hàng để mua
đất là 50.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, bđơn Vũ Thị Thu T1 đại diện theo ủy quyền xác định,
tại thời điểm n đất cho ông Vũ Thanh T, T1 ông Nguyễn n Q đã cùng
với ông T ra cắm mốc m ranh giới ngoài thực đa đã giao đủ, đúng diện tích,
4
việc thiếu đất do ông T không quản lý, ông Q T1 không chấp nhận u cầu
khởi kiện của ông T.
Tại phiên tòa, người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp của nguyên đơn xác
định: Tại thời đim ký hợp đồng thì đất không tranh chấp, sau khi ký hợp đồng t
giữa ông Vũ Thanh T với ông Nguyễn n Q Thị Thu T1 đã cắm mốc
giao đất ngoài thực địa, tại thời đim cắm mốc giao đất thì đất chiều rộng mặt
đường giáp Quốc lộ A là 20m (chiu rộng trong GCNQSDĐ của hai thửa là
20,35m), chiều i 125m. Ranh giới đất từ trước đến nay là n định không sự
thay đổi, việc để thiếu đất do ông T chứ không phải do ông Q T1. Trong
thi gian hợp đồng ông T quyền kiểm tra thực địa nếu thiếu đất thì không
tiếp tc thực hiện hợp đồng. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 3, Điu
430 ca Bộ luật Dân sự 2015; khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013; điểm c khoản 1
Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020, của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một snghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán thiết lập hồ sơ, thu thập
chứng cứ, đưa vụ án ra xét xử theo đúng theo quy định ca pháp luật. Hội đồng xét
xử đúng thành phần, đảm bảo đúng trình tthủ tục tố tụng. Các đương sđã thực
hin các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc gii quyết vụ án: Đề nghị n cứ khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; áp dụng Điu 385, Điều 398, Điều 407,
Điều 501, Điều 502, Điều 503, Điều 463, khoản 1 Điu 468 của Bộ luật n sự; áp
dụng Điều 167, Điều 203 của Luật đất đai; khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 ca Chính phủ.
Chấp nhận một phn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Thanh T đối
với bị đơn ông Nguyễn Văn Q và bà Vũ Thị Thu T1. Buộc ông Q và bà T1 phải bồi
thường phần đất thiếu 27,8m
2
, trị giá tnh tiền theo kết luận định giá i sản
172.502.808 đồng.
Đình chỉ yêu cầu bồi thường thiệt hại làm móng nhà do thiếu hụt đất m sang
phần đất của người khác phải dỡ bỏ làm lại 50.000.000 đồng phải vay tin
trả lãi để mua đất số tiền là 50.000.000 đồng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hi đồng xét xnhn định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông
Thanh T khởi kin yêu cầu trả lại phần đất bị thiếu hoặc bồi thường giá trị đất thiếu
theo giá thị trường trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất yêu cầu
bồi thường thiệt hại về tài sản với bị đơn ông Nguyn Văn Q và bà Vũ Thị Thu T1.
5
Hội đồng xét xxác định quan hệ pháp luật tranh chấp là:“Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sdụng đất yêu cầu bồi thường thiệt hại vtài sản”quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ lut Tố tụng n sự. i trú của bị đơn tại thôn
G, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk ng. Vì vậy, vụ án thuộc thm quyn giải quyết ca
Tòa án nhân n huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông Vũ Thanh T, Hội đồng xét xử
xét thấy:
2.1. Đối với yêu cầu tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Ngày 14/4/2022, ông Thanh T hợp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng ca
ông Nguyễn n Q Thị Thu T1 thửa đất s303, diện tích 837,0m
2
thửa đất số 304 diện tích 1973,4m
2
, hai thửa đất thuộc tờ bản đồ số 10. Theo hợp
đồng đặt cọc thì diện tích đất chiều rộng mặt đường giáp Quốc lộ A 20m,
chiều i 125m, trong đó 300m
2
đất thổ cư, giá chuyển nhượng là
6.700.000.000 đồng.
Ngày 13/5/2022, giữa ông Thanh T với ông Nguyễn n Q Vũ Thị
Thu T1 ký hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất tại Văn phòng ng chứng
đối với hai thửa đất số 303 304. Ông T được cấp GCNQSDĐ sDE 376375
thửa đất số 303 diện tích 837,0m
2
, cấp ngày 17/7/2022 GCNQSDĐ số DE
376374, thửa đất s304, diện ch 1973,4m
2
, hai thửa đất thuộc tờ bản đồ số 10,
cấp ngày 12/7/2022.
Tại biên bản xác minh thực đa ngày 26/7/2021, của y ban nhân n N,
huyện Đ, tỉnh Đắk ng xác định, đất của ông Trương n H2 Ngô Thị Kim
Đ theo GCNQSDĐ sBC 813695, cấp ngày 02/11/2018, thửa đất số 11b, tờ bản đồ
số 17, diện tích 1000m
2
. Nay theo hiện trạng theo bản đồ địa chính thửa 303
din tích 837m
2
, ranh giới đất ngoài thực địa không thay đổi, diện tích giảm 163m
2
là do bản đồ đo đạc trước kia sai. Tại cấp trích lục bản đngày 30/6/2021, thì thửa
đất số 303, tờ bản đồ số 10 có cạnh mặt đường giáp Quốc lộ A rộng 9.12m.
Theo GCNQSDĐ sDE 376375, thửa đất s303, tờ bản đồ số 10, diện tích
837,0m
2
, cấp ngày 17/7/2022 tđất có cạnh mặt giáp Quốc lA rộng 10,06m.
GCNQSDĐ số DE 376374, thửa đất số 304, diện tích 1973,4m
2
, tờ bản đồ số 10,
cấp ngày 12/7/2022 t đất có cạnh mặt giáp Quốc lộ A rộng 10.29m.
Tại kết quả đo đạc lồng ghép thhiện din tích đất của hai thửa 303 và 304 có
chiều rộng mặt đường giáp Quốc lộ A 19,11m, thiếu 0,89 m so với hợp đồng đặt
cọc thiếu 1,24m so với hợp đồng chuyển nhưng GCNQSDĐ của hai thửa
303 thửa 304, diện tích mặt đường ca GCNQSDĐ ca hai thửa đất số 303 và
thửa 304 chiu rộng mt đường giáp Quốc lA tổng cộng 20,35m. Cthể tại
thửa đất số 303 sau khi lồng ghép t đất còn thiếu din tích 27,8m
2
, đất cạnh
mặt đường giáp Quốc lộ A 0,94m, chiều rộng phía sau 1.10m, chiều i cạnh là
30,22m và cạnh 22.94m, diện tích đất thiếu này nằm trong thửa đất 303, từ đó
thxác định din tích đất thiếu đất nông thôn (thửa đất 303 300m
2
đất
nông thôn). Theo kết luận định giá i sản t đất nông thôn giá 6.205.137
đồng/1m
2
. Nên cn chấp nhận yêu cầu của khi kiện ca nguyên đơn là phù hợp.
6
Từ các n cứ nêu trên có thể xác định, thửa đất số 303, tờ bản đồ số 10, din
ch 837,0m
2
cạnh mt đường giáp Quốc lộ A 9.12m nhưng khi cấp
GCNQSDĐ cho ông Vũ Thanh T thì cấp thành 10,06m, dư 0,94m.
Theo hợp đồng đặc cọc ngày 14/4/2022 hp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 13/5/2022, giữa ông Thanh T với ông Nguyễn n Q và
Thị Thu T1 t ông Q T1 chuyển nhượng cho ông T ghi diện tích trong
hợp đồng đất chiều rộng mặt đường giáp Quốc lộ A 20m, chiu i là 125m,
trong đó 300m
2
đất thổ cư. Việc thiếu đất là do cấp GCNQSDĐ sai thực tế sử
dụng đất, ranh gii đất ổn định ttrước đến nay, việc ông Q T1 xác định
đã cắm mốc làm ranh giới đã giao đất đủ diện tích cho ông T là không có căn cứ
chấp nhận, mà cần buộc ông Q T1 phải trả giá trị đất thiếu 27.8m
2
theo kết
lun đính giá tài sản là phù hợp.
2.2. Ông Vũ Thanh T rút u cầu bồi thường thiệt hại làm móng nhà do thiếu
hụt đất làm sang phần đất của người khác phải dỡ bỏ m lại là 50.000.000 đồng
và rút yêu cầu về việc vay tiền phải trả lãi để mua đất số tin 50.000.000 đồng, Hội
đồng xét xử xét thấy việc rút u cầu này của nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện
nên cần chấp nhận và đình chỉ phần rút yêu cầu này.
[3]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa n cnên Hội
đồng xét xử cần chấp nhận.
[4] Tnhững phân tích nhận định trên đây, Hội đồng xét xử chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Thanh T đi vi b đơn ông
Nguyễn Văn Q Vũ Thị Thu T1. Buộc ông Q và bà T1 phải trả giá tr quyền s
dụng đất 27.8m
2
x 6.205.137 đồng = 172.502.808 đồng (làm tròn thành 172.503.000
đồng). Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông Vũ Thanh T về
việc yêu cầu bị đơn ông Nguyễn n Q Thị Thu T1 phải trả giá trị đất
thiếu số tin 179.497.192 đồng.
Đình chỉ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Vũ Thanh T đối với bđơn
ông Nguyn n Q Vũ Thị Thu T1 về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại làm
móng nhà do thiếu hụt đất làm sang phần đất của người khác phải dỡ bỏ làm lại
là 50.000.000 đồng và phải vay tin trả lãi để mua đất số tin 50.000.000 đồng.
[5] Về chi pđo đạc, xem xét thm định tại chỗ thẩm định giá tài sản:
Ông Nguyễn n Q Vũ Thị Thu T1 nộp stiền 13.854.000 đồng. Do ông Vũ
Thanh T đã nộp tạm ứng nên ông Q và bà T1 phải trả lại cho ông T số tiền
13.854.000 đồng.
[6] Về án phí: Ông Thanh T phải nộp án phí phn kng chấp nhận u
cầu khởi kin số tiền 179.497.192 x 5% = 8.974.859 đồng (làm trong thành
8.975.000 đồng) án phí n sự thẩm. Được khấu trừ vào stiền 12.000.000 đồng
tạm ứng án phí đã nộp. Hoàn trả lại cho ông T số tiền 3.025.000 đồng.
Ông Nguyễn Văn Q Vũ Thị Thu T1 phải nộp án phí trên số tiền phải trả
cho ông Vũ Thanh T là 172.502.808 đồng x 5% = 8.625.140 đồng (làm tròn thành
8.625.000 đồng) án phí n sự sơ thẩm.
[7] Về quyn kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
7
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. n cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39,
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng n sự; áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều
469, Điều 501, Điều 502 Điều 503 của Bộ luật n sự; áp dụng Điều 167, Điều
203 Luật đất đai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm thu nộp, quản sử dụng án
phí, lệ p Tòa án.
2. Tun xử:
2.1. Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thanh T
đối với bị đơn ông Nguyễn n Q Vũ Thị Thu T1. Buộc ông Nguyễn n Q
Thị Thu T1 phi trả cho ông Thanh T và Nguyễn Thị Tuyết M s
tin 172.503.000đ (một trăm bảy ơi hai triệu, năm trăm linh ba nghìn đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày người đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tin phải trả cho người được thi hành án) cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng n phải thi hành án n
phải chịu khoản tin lãi phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự.
2.2. Đinh chỉ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Vũ Thanh T đối vi b
đơn ông Nguyễn Văn Q và bà Vũ Thị Thu T1 về yêu cầu bồi thường thiệt hại số tin
50.000.000 đồng.
2.3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thanh T đối với b
đơn ông Vũ n Q1 Vũ Thị Thu T1 vviệc phải vay tiền trả lãi để mua đất
số tiền 50.000.000 đồng.
3. Về chi pttụng: Ông Nguyễn n Q Vũ Thị Thu T1 phải trả cho
ông Vũ Thanh T stiền 13.854.000đ (mười ba triệu m trăm năm mươi bốn nghìn
đồng).
4. Về án phí:
4.1. Ông Vũ Thanh T phải nộp 8.975.000 đồng án pn sự thm, được
khấu trừ vào số tin 12.000.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị Tuyết M đã
nộp thay theo biên lai thu tạm ng án phí, l phí Tòa án s 0002132 ngày
05/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk ng.
Hoàn trả li cho ông Thanh T số tiền 3.025.000đ (ba triu không trăm hai
mươi lăm nghìn đồng) tạm ng án pmà bà Nguyễn Thị Tuyết M đã nộp thay theo
biên lai thu tạm ng án phí, lphí Tòa án s0002132 ngày 05/01/2024, ca Chi cc
Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Ông Nguyễn n Q Thị Thu T1 phải nộp 8.625.000đ (tám triệu
sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng) án p dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng o: Các đương scó mặt tại phiên toà quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’Lấp;
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
8
- Chi cục THADS huyện Đắk R’Lấp;
- c đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Đình Quy
Tải về
Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất