Bản án số 547/2024/DS-PT ngày 07/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 547/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 547/2024/DS-PT ngày 07/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 547/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu tháo dỡ, di dời tài sản trên đất” giữa Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 548/2024/DS-PT
Ngày: 07/10/2024
Tranh chp quyn s dụng đt, yêu
cu tháo d, di di tài sản trên đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Lê Th Mai;
Ông Bùi Xuân Trng;
Bà Vũ Th Thu .
Thư phiên tòa: Ông Phan Nht Phong - Thư Toà án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa:
Bà Trn Th Minh Ngc, Kim sát viên cao cp.
Ngày 07 tháng 10 m 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni
m phiên tòa công khai xét x phúc thm v án dân s th s 209/TLPT-DS
ngày 09 tháng 4 năm 2024 v vic Tranh chp quyn s dụng đất, u cu tháo
d, di di tài sản trên đất” do kháng cáo của nguyên đơn đối vi Bn án n
s sơ thm s 13/2024/DS-ST ngày 14 tháng 6 năm 2024 ca Tòa án nhân dân
tnh L.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 10633/2024/QĐ-PT ngày 23 tháng
9 năm 2024 ca Tòa án nhân n cp cao ti Hà Ni.
* Nguyên đơn: Ông H Thu G, sinh m 1954; đa ch: S nhà A, đường
B, khu A1, th trn H, huyn H, tnh L; Có mt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp của nguyên đơn: Bà Chu Bích T- Tr
giúp viên pháp lý Trung tâm tr gp pháp lý Nhà nưc tnh L; mt.
* B đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1962; địa ch: S nA2, đường B, khu
A1, th trn H, huyn H, tnh L; Có mt.
2. Ông ơng Văn T2, sinh năm 1974; địa ch: S nhà A3, đường B, khu A1,
th trn H, huyn H, tnh L; Vng mt.
2
Người đại din theo u quyn ca ông T2: Nguyn Th L, sinh năm
1978; đa ch: S nhà A3, đường B, khu A1, th trn H, huyn H, tnh L; Có mt.
* Người có quyn lợi nghĩa v liên quan:
1. Bà Vy Th N, sinh năm 1966; Vng mt.
2. Ch Nguyn Như N1, sinh m 1987; Vng mt.
3. Ch Nguyn Thu L1, sinh năm 1990; Vắng mt.
4. Anh Nguyn Vi L2, sinh năm 1998; Vắng mt.
Đều có đa ch: S nhà A2, đường B, khu A1, th trn H, huyn H, tnh L;
Người đại din theo u quyn ca N, ch N1, ch L1, anh L2: Ông
Nguyễn n T1, sinh m 1962; đa ch: S nhà A2, đường B, khu A1, th trn
H, huyn H, tnh L; Có mt.
5. Bà Nguyn Th L, sinh m 1978; đa ch: S nhà A3, đường B, khu A1,
th trn H, huyn H, tnh L; Có mt.
6. UBND huyn H, tnh L;
Người đại din hp pháp: Ông Hoàng Trang V, Chuyên viên Phòng i
nguyên và Môi trường huyn H, tnh L; vng mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo Bản án thẩm các tài liu, chng c ti h sơ, nguyên đơn
ông H Thy G trình bày:
Ti đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cu được quyn qun lý, s dng
12,08m
2
đất ti đô thị thuc mt phn thửa đất s 64, din tích 174,0m2, t
bản đồ s 20 th trn H, huyn H, tnh L (viết tt thửa đất s 64) đã được y
ban nhân n huyn H, tnh L (viết tt UBND huyn) cp giy chng nhn
quyn s dụng đất (viết tt GCN) ngày 29/6/2009 cho nguyên đơn. Tại bui
xem xét, thm đnh ti ch ngày 09/3/2023, nguyên đơn xác đnh diện tích đất
tranh chp 12,55m
2
, trong đó tranh chấp vi b đơn ông Nguyn n T1
10,78m
2
th hin ti S1: 8,62m
2
và S2: 2,16m
2
; tranh chp vi b đơn ông Vương
Văn T2 th hin ti S3: 1,77m
2
.
Theo nguyên đơn ông H Thy G, tha đất s 64 ca ông ngun gc
như sau: m 1990, nguyên đơn mua ca ông Trn Ngc M mt mnh đất ti khu
A1, th trn H, huyn H, tnh L. Khi mua, hai nlàm Giy nhượng li nhà đề
ngày 01/7/1990 sơ đồ minh ha c th m theo (viết tt Giy nhượng li
nhà). Ti thời điểm chuyển nhượng giáp ranh giữa đất nguyên đơn mua với ông
Vương Văn K và ông Qun Văn H1 phía sau ch là nhng hàng chè và ct mc
bng bê tông phn giáp suối, không có ng bao. Phần đất giáp vi 70cm ca
ông Vương Văn K cũng không có tường bao, phía trước giáp đường giao thông là
ng nhà ca ông Vương Văn K. Sau đó, nguyên đơn chuyển đến ti mảnh đất
3
này xây dng tường bao bng gch cay toàn b phn đất của mình đ chăn
nuôi. Khi y tường bao, nguyên đơn thông o chính quyền thôn đến chng
kiến để tránh tranh chấp. Đến năm 1991, nguyên đơn mới kết hôn viNguyn
Th T3. Ngày 15/11/1993, y ban nhân dân tnh L cp GCN phần đất nguyên đơn
đã mua với tng din tích là 177,0m
2
đất thuc thửa đất s 11, t bn đồ gii
tha s 08 th trn H, huyn H, tnh L, đng n bà H Thy G (sai gii tính ca
nguyên đơn). Năm 1998, nguyên đơn mua đất làm vườn xã Yên Sơn, huyện H,
tnh L chuyn v đó sinh sng nên thửa đất này nguyên đơn không thường
xuyên đó mà chỉ qua li.
Ngày 27/7/2007, căn c quyết định ca y ban nhân n huyn H, tnh L
v vic thc hin D án ci to, ng cấp đường 242, ông H Thy G b thu hi
được đền bù 8,29m
2
, din tích đất còn li 168,7m
2
. Do trong GCN ghi sai
gii tính n năm 2009 nguyên đơn đi làm th tc cp li GCN. Ngày 29/6/2009,
nguyên đơn được cp li GCN vi din tích 174,0m
2
đất tại đô th thuc tha
đất s 64. Khi làm th tc cp li GCN t việc đo đạc li theo đúng diện tích
s dng thc tế của các gia đình.
m 2010, nhà ông Vương n T2 xây nhà đã đập tường bao ca nhà
nguyên đơn xây ln sang đất ca nguyên đơn khong 20cm pa cuối đất,
din tích ln chiếm 1,77m
2
. Do c đó nguyên đơn đang đi viện điều tr nên
không gii quyết được tranh chấp. Khi nguyên đơn đi viện v thì ông Vương Văn
T2 đã xây dựng xong nhà. Nguyên đơn đã m đơn đến chính quyền để gii quyết
tranh chp. Ngày 21/01/2011, U ban nhân dân th trn H, huyn H, tnh L (viết
tt UBND th trấn) đã hòa giải và hai bên đi đến thng nhất: Nguyên đơn để
cho nhà ông Vương Văn T2 s dng lâu dài và tha kế cho con cháu din tích đt
ông T2 đã ln chiếm nhưng không được chuyn nhượng; phn kng gian phía
trên t mt sàn tng 1 tr lại cho nguyên đơn.
m 2014, nguyên đơn phá bỏ toàn b nhà cp 4 ca ch đất cũ các
ng bao xung quanh, san lp mt bng, xây dng ng trình trên đất như hiện
trng đã đi xem xét, thẩm đnh ti ch không tranh chp vi ai. Giáp ranh
còn có ông Nguyễn n T1, vào năm 2015 xây nhà cũng lấn sang đất ca nguyên
đơn vi din tích 10,78m
2
. Khi phát hin s vic, nguyên đơn nói chuyện nhưng
giáp Tết Nguyên đán nên nguyên đơn và ông Nguynn T1 chưa cùng nhau
làm s vic.
m 2019, chính quyền đa phương đo đc li Bn đồ đa chính thì các b
đơn đều mun đưa phần đất đã lấn chiếm của nguyên đơn vào GCN ca h nên
mi dn đến vic tranh chp. Hin phn diện tích đất còn li của nguyên đơn
không đủ theo kích thước th hin trên GCN ngày 29/6/2009. Do đó, nguyên đơn
khi kin: Yêu cu ông Nguyễn Văn T1 tr li diện tích đất tranh chp là 10,78m
2
thuc thửa đất s 64 phi di di, d bc công trình như mái chuồng ln, 03 mi
ca mt góc nhà tm ra khỏi đất. Yêu cu ông Vương Văn T2 tr li din tích
đất tranh chp là 1,77m
2
thuc tha đất s 64 và yêu cu phi di di, d b ng
4
nhà ra khỏi đất. Đối vi chi p t tng 22.475.000 đồng đã nộp tm ng, nguyên
đơn đề ngh gii quyết theo quy đnh ca pháp luật. Nguyên đơn có đơn xin miễn
tiền án phí là người cao tui.
B đơn ông Nguyễn Văn T1 đồng thi người đại din theo y quyn ca
người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Vy Th N, ch Nguyn Thùy L1, ch
Nguyễn Như N1, anh Nguyn Vi L2 trình bày:
Năm 1999, ông Nguyễn Văn T1 nhn chuyển nhượng đt t ông Giáp Văn
H2. Vic chuyển nhượng làm giy t sau đó mt thi gian. Tc khi chuyn
nhưng đất, ông Giáp Văn H2 đã đưc y ban nhân dân tnh L cp GCN ngày
15/11/1993. Sau khi nhn chuyển nng ông, Nguyễn Văn T1 đã chuyển đến
luôn trên đất đã có sẵn nhà cp 4 ca ch để li. Phn đt giáp ranh gia nhà
ông Nguyễn Văn T1 và ông H Thy G đoạn sau nhà cấp 4 là ng bao do ông
H Thy G xây dựng trước đó, hin nay mt phn bức ng bao vn còn. Ngày
13/8/2003, UBND huyn cp GCN tng din ch 450,0m
2
thuc thửa đất s 65, t
bản đ địa chính s 20 th trn H, huyn H, tnh L cho gia đình ông Nguyễn Văn T1.
m 2006, ông Nguyễn n T1 xây dng y chung ln phía sau nhà
giáp sui và không có tranh chp với nguyên đơn. Ngày 27/7/2007, căn c quyết
định ca y ban nhân n tnh L v vic nâng cấp đường 242, nhà ông Nguyn
Văn T1 b thu hồi được đền bù 18,48m
2
, diện tích đất còn lại sau đền
431,52m
2
. m 2010, ông Nguyn n T1 m th tục và được cp li giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất (viết
tt GCNQSDĐ) ngày 02/12/2010, diện tích đất được cp li là 397,2m
2
, thuc
thửa đất s 65 t bản đồ địa chính s 20 th trn H, huyn H, tnh L (viết tt
thửa đất s 65) mang n h ông Nguyễn Văn T1. Thc tế din tích đất nhà ông
được cp lại ít n so với din tích đất còn lại sau đền bù. Tuy nhiên, đây là din
ch đo đạc thc tế n ông không có ý kiến gì.
m 2014, nguyên đơn đã xây nhà trên toàn b din tích đất ca mình.
Công trình xây dựng và tường bao nhà nguyên đơn xây chồng lên chính tường
bao do nguyên đơn xác lập t trước đó. Năm 2015, ông Nguyễn n T1 mi
xây nhà chính, tường nhà ông xây sát tường bao nhà nguyên đơn vẫn trong
phm vi đất ông được cấp GCNQSDĐ. Khi xây nhà, ông Nguyn n T1 có mi
nguyên đơn sang để xác định ranh gii gia hain; c quá trình xây nhà, nguyên
đơn không tranh chp gì, thm công Nguyễn n T1 còn cho nguyên đơn
mt phn din tích khong 1,0m
2
do xây nhà cho vuông vn b cha li. Ông
Nguyễn Văn T1 xây nhà được vài năm thì nguyên đơn mới kin cho rng ông ln
chiếm đất của nguyên đơn. Thực tế, nguyên đơn xây dựng các ng trình trưc,
gia đình ông xây dựng ng trình sau nên đương nhiên không việc ông ln
chiếm đất của nguyên đơn. Nay nguyên đơn khởi kin u cu ông Nguyn n
T1 tr li diện tích đất tranh chp 10,78m
2
thuc thửa đất 64 và yêu cu tháo
d, di di các công trình tn đt tông Nguyễn n T1 không chp nhận. Đối
5
vi chi phí t tụng nguyên đơn đã nộp tm ng, ông Nguynn T1 đề ngh gii
quyết theo quy đnh.
B đơn ông Vương Văn T2 do bà Nguyn Th L đại din theo y quyn đồng
thời là ngưi có quyn lợi, nghĩa v liên quan trình bày:
m 2009, Nguyn Th L mi kết hôn vi ông ơng Văn T2 nhưng
nm ngun gc quá trình qun lý, s dụng đất của mình trong đó phần
đất đang tranh chấp với nguyên đơn hiện nay. B ca ông Vương n T2 ông
Vương n K (đã chết), Nguyn Th V1 (đã chết). Hai ông có mt mnh
đất ti khu A1, th trn H, tnh L giáp lin k phần đất đang có tranh chấp vi
nguyên đơn. Hai ông sinh sng trên mnh đất này đã nhiều năm từ trước khi
nguyên đơn đến mua mnh đất ca ông Trn Ngc M. Sau khi nguyên đơn nhận
chuyển nhượng đất xong đã đến và xây ng bao xung quanh xác lp ranh gii
phần đất ca mình, không có tranh chp vi xung quanh.
Trong qtrình qun lýs dụng đất, nhà ông Vương n K đã được cp
GCN phn đất đó nhiu ln, ln cui cùng là vào ngày 28/4/2010, din ch được
cp 354,0m
2
thuc thửa đất 63, t bn đ 20 th trn H, huyn H, tnh L (viết
tt là thửa đất s 63). Sau đó, ông Vương Văn Kchia tách thửa đất và chia đất
cho các con, trong đó chia cho vợ chng Nguyn Th L 70,0m
2
. Ngày
08/7/2010, Nguyn Th L và ông Vương Văn T2 được cấp GCNQSDĐ đối vi
din tích 70,0m
2
thuc thửa đất 551, t bản đồ địa chính s 20 th trn H, huyn
H, tnh L (viết tt là thửa đất s 551). Cũng trong m 2010, gia đình bà thực hin
xây nhà trên phn đất được chia. Đ đảm bo xây dng đúng diện tích, khi xây
dng bà Nguyn Th L có gọi nguyên đơn ra đ xác đnh ranh gii, khi xây xong
nguyên đơn mới có ý kiến phn cuối đất gia đình bà ln sang đất ca nhà nguyên
đơn. S việc này nguyên đơn đã m đơn đến UBND th trấn để gii quyết. Vì
không muốn đôi co, cãi v din tích không đáng kể nên ông Vương Văn T2 đã
nht trí vi ý kiến của nguyên đơn là cho nguyên đơn khoảng 15cm (chính là bc
ng nguyên đơn y), nhà Nguyn Th L đã phải xây nhà đoạn cuối đt lùi
vào phía trong còn ng bao nguyên đơn xây giáp đất nhà Nguyn Th L hin
nay vẫn còn. Gia đình Nguyn Th L xây nhà đúng trong diện tích đất ca gia
đình từ trước khi nguyên đơn đến mua đất. Nay nguyên đơn yêu cu ông Vương
Văn T2 tr li din tích 1,77m
2
đất và yêu cu di dời tường nhà nm trên đất tranh
chấp không n c nên ông Vương Văn T2 không chp nhận. Đối vi chi
phí t tng nguyên đơn đã nộp tm ng ông Vương n T2 đề ngh gii quyết
theo pháp lut.
Đại din UBND huyn H, tnh L trình bày: V ranh gii hin trng ca các
h ông H Thy G, ông Vương n T2 ông Nguyễn n T1 đang s dng
được gi nguyên, không căn cứ các b đơn ln chiếm đt ca nguyên đơn.
Trong qtrình cp GCN cho các h được đo đạc bằng phương pháp thủ ng
nên có s sai s do đo đạc và xác định trong v án yvic cp GCN trùng ln
6
ranh gii vi các ch s dụng đất lin k. Trong trường hp nếu phi hy GCN
thì UBND huyn s thc hin theo Bn án.
Theo kết qu xem xét thẩm đnh ti ch nga
̀
y 09/3/2023 th hin: Tng din
ch đất tranh chp là 12,55m
2
; trong đó tranh chấp vi ông Nguynn T1 din
ch 8,62m
2
hiu S1 và din tích 2,16m
2
hiu S2; tranh chp vi ông Vương
Văn T2 din ch 1,77m
2
hiu S3. Tài sản trên đt tranh chp vi ông Nguyn
Văn T1 mt phần tường nhà chính, mt phn tường thuc nhà bếp, mt phn
ng thuc bán mái nhà tm, mt phn tường chung ln, 03 mi ca s do ông
Nguyễn Văn T1 xây dựng m 2015. Tài sản trên đất tranh chp vi ông Vương
Văn T2 là mt phần tường thuộc nhà chính bán mái trước nhà do ông Vương
Văn T2 xây dựng năm 2010, một phần tường xây gch cay ng do ông H
Thy G xây dựng. Đất tranh chp theo giá th trường là 20.000.000 đồng/m
2
.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 14/2023/DS-ST ngày 27/6/2023 ca Tòa án
nhân dân huyn H, tnh L đã quyết định:
1. Không chp nhn yêu cu ca ông H Thy G khi kin các ông Nguyn
Văn T1, ông Vương n T2 đối vi các diện tích đất 8,62m
2
, din tích 2,16m
2
,
din tích 1,77m
2
yêu cu buc tháo d, di di i sn trên diện tích đất tranh
chp vì không có căn c.
Xác định quyn qun , s dụng đất s hu i sn trên đất ca các
đương sự theo hin trng thc tế, c th như sau:
1.1. H gia đình ông Nguyn Văn T1 tiếp tc được quyn qun lý, s dng
diện tích đất 8,62m
2
cùng din tích 2,16m
2
đều thuc mt phn thửa đất s 65, có
tng din tích 397,2m
2
đã được UBND huyn cấp GCNQSDĐ ngày 02/12/2010
cho h ông Nguyễn n T1. H gia đình ông Nguyễn Văn T1 được quyn s hu
tài sản có trên đất tranh chp, bao gồm: 01 tường thuc nhà chính, 01 tưng thuc
nhà bếp, 01 tường n mái, 01 phn chung ln,c mi ca s.
1.2. Ông Vương Văn T2, bà Nguyn Th L tiếp tc được quyn qun lý, s
dng diện tích đất 1,77m
2
thuc mt phn thửa đất s 551, có din tích 70,0m
2
đã
được cp GCNQSDĐ ngày 18/10/2010 đng tên ông Vương Văn T2, bà Nguyn
Th L. c đnh din tích đất hin trạng đang sử dng 74,0m
2
, trong đó 4,5m
2
s dụng ngoài GCNQSDĐ. Ông Vương Văn T2, bà Nguyn Th L được quyn s
hu tài sản có trên đất là 01 bức tường thuc mt phn ca ngôi nhà cp 4 và bán
mái trước nhà.
1.3. Ông H Thy G tiếp tục được quyn qun lý, s dng din tích đất
174,0m
2
thuc tha đất s 64, đã được cp GCN ngày 29/6/2009 đng n ông H
Thy G. Xác định din tích hin trng đang sử dng 186,5m
2
, trong đó 8,0m
2
s dng ngoài GCN và s hu các tài sntrên đất gm 01 nhà chính cp 4, 01
bán mái lp tôn sóng, 01 bán mái lp n thường, 01 sân nhà chính 01 tường
xây cay bê tông.
7
Buc ông H Thy G chm dt các hành vi tranh chấp liên quan đến phn
diện tích đất ranh gii tiếp giáp vi đất b đơn và các tài sản có trên đất.
Các đương sựquyn, nghĩa v thc hin việc đăng ký, kê khai, chnh lý
biến động quyn s dụng đất tại cơ quan quản lý đất đai có thm quyn theo quy
định ca pháp lut v đất đai, phù hợp vi kết qu gii quyết ca Tòa án.
Ngoài ra, bn án thẩm n tuyên v chi phí t tng, án phí, quyn yêu
cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương s.
Sau khi xét x thẩm, bn án sơ thẩm b kháng cáo, kháng ngh như sau:
Nguyên đơn ông Hồ Thy G kháng cáo toàn b bn án thẩm, yêu cu
cp phúc thm hy toàn b Bn án n s sơ thẩm s 14/2023/DS-ST ngày
27/6/2023 ca Tòa án nhân dân huyn H, tnh L.
Quyết định kháng ngh phúc thm s 51/QĐ-VKS-DS ngày 24/7/2023 ca
Viện trưng Vin Kim sát nhân dân tnh L: Đề ngh cp phúc thm hy Bn án
sơ thẩm s 14/2023/DS-ST ngày 27/6/2023 ca Tòa án nhân n huyn H, tnh L.
Ti Bn án dân s phúc thm s 68/2023/DS-PT ngày 19/12/2023 ca Tòa
án nhân dân tnh L đã quyết định:
Hy Bn án dân s thẩm s 14/2023/DS-ST ngày 27/6/2023 ca Tòa án
nhân n huyn H, tnh L. Chuyn h sơ vụ án cho Tòa án nhânn tnh L xét x
thm li theo quy định vi các do:
Căn cứ các i liu chng c và các mnh trích đo trong h sơ vụ án thy
diện tích đất của nguyên đơn đang quản s dụng cao hơn 8,0m
2
so vi din
ch được cấp trong GCN m 2009 đơn xin cấp đổi nên Tòa án cấp thẩm
vn tiến hành xét x thẩm, không chuyn thm quyn xét x là vi phm v
thm quyn xét x.
Hơn nữa, căn c vi Mnh trích đo khu đt tranh chp ngày 20/3/2023 t
bức tường nguyên đơn xây sau khi nhận chuyển nhượng, còn tường nhà ông
Nguyễn n T1 xây sau. Phía nhà ông Vương Văn T2 xây tường trên nn móng
cũ (năm 2010).
Mt khác, bn án thẩm tuyên vượt quá phm vi yêu cu khi kin ca
đương s. Ti phn quyết đnh ca bn án đã tuyên theo mnh họa ngày
09/3/2023 không chính xác, không đúng các điểm theo sơ họa trích đo đất tranh
chấp và sơ họa chng ghép... ngày 20/3/2023 kèm theo Bn án.
Sau khi th gii quyết thẩm li v án, Tòa án nhân dân tnh L đã tiến
hành thu thp tài liu chng c, c th như sau:
Đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ định giá i sản bsung ngày
13/3/2024, qua đó xác định được mt số vn đề sau: Diện tích đất tranh chấp giữa
các đương skhông thay đổi, đất tranh chấp theo giá thị trường vn 20.000.000
đồng/m
2
.
8
Tài sản trên đt tranh chấp với ông Nguyễn Văn T1 có một phần tường nhà
chính, một phn tường thuộc nhà bếp, một phần tường thuộc bán mái nhà tắm, một
phần tường chung lợn do ông Nguyễn Văn T1 xây dựng. Ngoài ra, còn có 02 mi
cửa sổ do hộ ông G xây dựng nằm trên khoảng không phần tường chuồng lợn nhà
ông T1. Đối với 03 mi cửa sổ của ông T1 xây dựng m 2015 không nằm trên phần
đất đang tranh chấp. Phần diện ch đang có tranh chấp trùng ranh giới giữa thửa
đất s 64 với thửa đất s 65.
Tài sản tn đất tranh chấp vi ông Vương Văn T2 là một phần tường thuộc
nhà chính do ông Vương Văn T2 xây dựng năm 2010. Phần diện tích đất đang có
tranh chấp trùng ranh gii giữa thửa đất số 64 với thửa đất số 551.
Đơn vị đo đạc Công ty cổ phn Trắc địa bản đồ Môi trường S, Chi nhánh
L đã thực hiện lng ghép bản đồ Trích đo khu đất tranh chấp (bổ sung) với giy
chứng nhận quyền sdụng đất (Bản trích đo địa chính dạng số, khuôn dạng *.dgn)
của các thửa đất trên phục dựng phần diện tích đất nguyên đơn đã nhận chuyn
nhượng trước đó. Đồng thời, có văn bản làm rõ về việc kết quả lồng ghép này
sự không thống nhất vi kết quả lng ghép trước đó tại Tòa án nhân n huyện H,
tỉnh L. Và cung cấp Bn trích đo phục vụ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
các thửa đất số 64, 65, 551 (các Bản trích đo y in đồng tỷ lệ).
Ông HThủy G cho rằng mặc dù nguyên đơn xây dựng nhà năm 2014 trên
đúng tường cũ do nguyên đơn xác lập nhưng phần đất tranh chấp vi ông Nguyễn
Văn T1 chính phần đất thể hiện đường nước chảy giọt gianh của nguyên đơn.
Đối vi phần đất của gia đình ông Vương Văn Q, tuy xây dng vào phần đất
của nguyên đơn nhưng nguyên đơn không u cầu . Đối vi 03 mi cửa ca
ông Nguyễn Văn T1 không nằm trên đất tranh chấp nhưng nguyên đơn cũng yêu
cầu phải di dời. Đối với 02 mi cửa của nguyên đơn y trên đất tranh chấp nếu
sau khi xét xử không phải đất của nguyên đơn thì nguyên đơn tự nguyện tháo dỡ
tự chịu chi p tháo dỡ. Nguyên đơn tiếp tục nộp tạm ứng chi p tố tụng bổ
sung số tiền 14.540.000 đồng.
Ông Nguyễn Văn T1 thừa nhận 03 mi cửa sổ của nhà ông đúng là nm trên
khoảng không phần đất của nhà nguyên đơn nhưng diện tích không đáng kể. Ông
sẽ tháo dỡ 03 mi cửa sổ này tự chịu chi phí tháo dỡ. Ông gia đình đã được
Tòa án gii thích về quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng liên quan đến yêu cầu phn
tố, u cầu độc lập. Tuy nhiên, ông xác định không có yêu cầu phản tố và gia đình
ông không yêu cầu độc lập. Ông không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đối với din tích đất đang tranh chấp. Đối vi 02 mi cửa smà
nguyên đơn xây dựng đang nằm trên phần của gia đình ông. Tuy nhiên, ông không
yêu cầu Tòa án gii quyết mà để hai bên tự thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa
thun được ông sẽ thực hin quyn của mình theo quy định ca pháp luật tố tụng
dân sự.
Chị Nguyễn Thị L giữ nguyên các ý kiến đã trình y trước đó, chị không
chấp nhận yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn. Vợ chồng chị đã được Tòa án giải
9
thích về quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng liên quan đến yêu cầu phn tố, yêu cầu
độc lập. Tuy nhiên, chị không có yêu cầu độc lập và chồng chị không yêu cầu
phản tố trong vụ án.
Đại diện Ủy ban nhân n huyện H, tỉnh L vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình
bày trước đó. Ngi ra, còn xác định nguyên đơn hin sử dụng din tích đất nhiều
hơn diện tích đất có trong GCN cấp ngày 29/6/2009 và nhiều hơn din tích đất có
trong Giấy nhượng li nhà năm 1990. Nguyên đơn, b đơn cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nếu có sự trùng lấn ranh giới thì phải hủy GCN để cấp li
cho đúng hiện trạng sử dụng và UBND huyện sthực hiện theo bản án của Tòa
án. Đồng thi, người đại diện có đề nghị giải quyết vắng mặt.
Tại Kết luận giám định pháp ngày 15/5/2024 của Giám định viên ông
Đàmn T4 kết luận như sau:
1. Diện tích 174,0m
2
đất theo GCN được UBND huyện cấp cho ông Hồ
Thủy G ngày 29/6/2009 là loại đất ở tại đô thị; số thứ tự thửa đất số 64, tờ bản đồ
địa chính số 20 thị trn H, huyện H, tỉnh L. Theo sơ đồ thửa đất th hin trên GCN
cấp cho ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009 không thể hiện các thửa đất tiếp giáp.
Căn cứ biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 22/5/2009 hồ
địa chính tthửa s64 có vị trí tiếp giáp sau: Phía Bắc giáp ng (sui); Phía
Nam giáp đường 242 (đường B); Phía Đông giáp đất ông Nguyễn n T1 (thửa
65); Phía Tây giáp đất ông Vương Văn K (thửa 63).
2. Din tích 397,2m
2
đất theo GCNQSDĐ cấp cho hộ ông Nguyễn Văn T1
ngày 02/12/2010 mc đích sử dụng đất tại đô thị 181,52m
2
, đất trồng cây
lâu năm 215,68m
2
; sthtự thửa đất s65, tờ bản đồ địa chính s20 th trấn
H, huyện H, tỉnh L. Theo sơ đồ thửa đất thể hin trên GCNQSDĐ cấp cho hộ ông
Nguyễn n T1 ngày 02/12/2010 không thể hin các thửa đất tiếp giáp. Căn cứ
biên bản xác định ranh giới, mốc gii thửa đất ngày 10/11/2010 và hồ sơ địa chính
thì thửa số 65 vị trí tiếp giáp sau: Phía Bắc giáp suối; Phía Nam giáp đường B;
Phía Đông giáp đất hộ ông Hoàng n Nhất; Phía Tây giáp hộ ông Hồ Thủy G
(thửa 64).
3. Dinch 70,0m
2
đất theo GCNQSDĐ cấp cho ông Vương n T2 và bà
Nguyễn Thị L ngày 18/10/2010 loại đất tại đô thị; số thứ tự thửa đất số 551,
tờ bản đồ địa chính số 20 thị trn H, huyn H, tỉnh L. Theo sơ đồ thửa đất th hin
trên GCNQSDĐ cấp cho ông Vương Văn T2 Nguyễn Thị L ngày
18/10/2010 không thể hiện các thửa đất tiếp giáp. Thửa đất số 551 được tách mt
phần từ thửa đất số 63. Do vậy căn cứ biên bản xác định ranh gii, mốc giới thửa
đất ngày 09/6/2010 và Trích đo bản đđịa chính khu đất do n phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyn lp ngày 09/6/2010 thì thửa đất số 551 có vị trí tiếp giáp
như sau: Phía Bắc giáp đường đi chung; Phía Nam giáp đường B; Phía Đông giáp
đất ông Hồ Thủy G (thửa 64); Phía Tây giáp đường đi chung.
10
4. Căn cứ nội dung tại Giấy nhượng li nhà ngày 01/7/1990 giữa ông Trần
Ngọc M và ông Hồ Thủy G hồ sơ địa chính thì diện tích đất ông Trần Ngọc M
nhượng lại cho ông Hồ Thủy G thuộc thửa đất s64. các phía tiếp giáp theo
đồ ngôi nhà phần đất trống mà anh G sđược quyền sdụng” m giấy
nhượng li nhà như sau: Phía Bắc giáp bờ sui; Phía Nam giáp đường Quốc lđi
Fổng (Đường B); Phía Đông giáp đất nhà ông Quản n H1 (ông Quản n H1
chuyển nhượng cho ông Giáp n H2; ông Giáp Văn H2 chuyển nhưng cho ông
Nguyễn Văn T1 hiện đang quản lý, sử dụng tại thửa đất số 65); Phía Tây giáp đất
nhà ông Vương Văn K (thửa 63).
5. Diện tích 10,78m
2
đất có vị trí đỉnh đim A1, A2, A3, A4, C7, A5, A6,
C5, A7 theo Trích đo khu đất tranh chấp (bổ sung thông tin theo kết quả xác minh
bổ sung khu đất tranh chấp ngày 13/3/2024): Có 9,54m
2
đất trồng cây lâu năm
1,24m
2
đất ở tại đô thị; nằm trong thửa đất s65 đã được cấp GCNQSDĐ cấp cho
hộ ông Nguyễn Văn T1 ngày 02/12/2010. vị trí tiếp giáp: Pa y giáp thửa
đất số 64 đã cấp GCN cho ông HThủy G; các phía tiếp giáp n lại nằm trong
thửa đất số 65, không nằm trong phn diện ch tại giấy nhượng lại nhà giữa ông
Trần Ngọc M và ông Hồ Thủy G.
6. Diện tích 1,77m
2
đất vị tđỉnh đim A8, C2, A9, A10, A11, A12,
A13 theo Trích đo khu đất tranh chấp (bổ sung thông tin theo kết quả xác minh
bổ sung khu đất tranh chấp ngày 13/3/2024): mục đích sử dụng đất là đất ở tại
đô thị; Diện tích 1,77m
2
đất trên có 1,63m
2
đất nằm trong thửa đất số 64 đã được
cấp GCN cho ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009 và 0,14m
2
nm trong thửa s551
đã được cấp GCNQSDĐ cho ông Vương Văn T2 Nguyễn Thị L ngày
18/10/2010. vị trí tiếp giáp: Phía y giáp thửa đất số 551 đã cấp giấy chứng
nhận quyền s dụng đất cho ông Vương Văn T2 và Nguyn Thị L ngày
18/10/2010; các phía tiếp giáp còn lại nằm trong thửa đất số 64; Nm trong phần
din tích tại giấy nhượng li nhà giữa ông Trần Ngọc M và ông Hồ Thủy G.
7. Diện tích 2,97m
2
đất vị trí đỉnh điểm B9, A13, A8, C3 theo Trích đo
khu đất tranh chấp (bổ sung thông tin theo kết quxác minh khu đất tranh chấp
ngày 13/3/2024): Có mục đích sử dụng đất là đất ở tại đô thị và một phần đất giao
thông ường đi chung, sân chung); cơ bản din tích 2,97m
2
đất trên nm trong
thửa đất số 64 đã được cấp GCN cấp cho ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009; chỉ có
khoảng 0,3m
2
đất nằm trong phần đất giao thông (đường đi chung, n chung)
do đường ranh giới của thửa đất s64 tiếp giáp với đường ranh giới pa Đông
(thửa đất số 550, 551 và đoạn đường đi chung, sân chung) không trùng khít nhau
nên diện tích 2,97m
2
đất vị tđỉnh điểm B9, A13, A8, C3 theo Trích đo khu
đất tranh chấp (bổ sung thông tin theo kết quả xác minh khu đất tranh chấp ngày
13/3/2024) có một phần diện tích 0,3m
2
đất vừa nằm trong thửa đất số 64 và cũng
đồng thời nằm trong phần đất giao thông (đường đi chung, sân chung). Có vị trí
tiếp giáp: Phía Tây giáp thửa đất số 550 của hộ ông Vương Văn Q và phn đường
đi chung, sân chung; các phía tiếp giáp còn lại nm trong thửa đất số 64. Diện tích
11
2,97m
2
trên chỉ có một phần diện tích nh0,66m
2
là nằm trong phần diện ch tại
giấy nhượng lại nhà giữa ông Trần Ngọc M và ông Hồ Thủy G.
8. Theo ranh giới vị trí đỉnh điểm C6, C1, A10, A11, A12, A13, B9, C3,
C4 tại Trích đo khu đất tranh chấp (bổ sung thông tin theo kết quxác minh khu
đất tranh chấp ngày 13/3/2024) din tích 5,8m
2
: mục đích sdụng đất
đất tại đô thị một phần đất giao thông (đường đi chung, n chung); cơ bản
din tích đất vị trí đỉnh điểm C6, C1, A10, A11, A12, A13, B9, C3, C4 nằm
trong thửa đất số 64 đã được cấp GCN cấp cho ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009;
mt phn diện tích rất nhkhoảng 0,14m
2
nằm trong phần din tích đất đã được
cấp GCNQSDĐ cho ông Vương Văn T2 Nguyn Thị L ngày 18/10/2010.
Có khoảng 0,3m
2
đất nm trong phần đất giao thông (đường đi chung, sân chung)
là do đường ranh gii của thửa đất số 64 tiếp giáp với đường ranh giới phía Đông
(thửa đất số 550, 551 và đoạn đường đi chung, sân chung) không trùng khít nhau
nên diện tích 5,8m
2
đất có vị trí đỉnh điểm C6, C1, A10, A11, A12, A13, B9, C3,
C4 tại Trích đo khu đất tranh chấp (bổ sung thông tin theo kết quả xác minh khu
đất tranh chấp ngày 13/3/2024) một phần diện ch 0,3m
2
đất vừa nằm trong
thửa đất số 64 và cũng đồng thời nằm trong phần đất giao thông (đường đi chung,
sân chung). vị trí tiếp giáp: Phía y giáp thửa đất số 550, 551 một phần
đất giao thông (đường đi chung, sân chung); các phía tiếp giáp còn lại nằm trong
thửa đất số 64; trong phần diện tích 5,8m
2
đất vị trí đỉnh điểm C6, C1, A10,
A11, A12, A13, B9, C3, C4 có một phần diện tích khoảng 2,9m
2
nằm trong phần
din tích đất tại giấy nhượng lại nhà giữa ông Trần Ngọc M và ông Hồ Thủy G.
9. Kim tra vị trí, hình thể, ch tớc cạnh, diện tích thửa đất theo các
Trích đo bản đồ địa chính khu đất để phục vụ cấp GCN gồm: Trích đo bản đồ địa
chính khu đất đối với thửa đất số 64, diện tích 174m
2
do n phòng đăng ký quyn
sử dụng đất huyn lập ngày 22/6/2009; Biên bản xác định ranh giới, mốc gii thửa
đất ngày 22/5/2009 cho hộ ông Hồ Thủy G; Trích đo bản đồ địa chính khu đất đối
với thửa đất s65, diện ch 397,2m
2
do Văn phòng đăng quyền sử dụng đất
huyện H lập ngày 10/11/2010; Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất
ngày 10/11/2010 cho ông, bà Nguyễnn T1; Trích đo bản đồ địa chính khu đất
đối với thửa đất số 63, diện tích 354m
2
(trích đo tách thửa đất số 63 thành 04 thửa
đất số 63, 549, 550, 551 một phần đường đi chung) do Văn phòng Đăng ký
quyền sdụng đất huyện lập ngày 09/6/2010; Biên bản xác định ranh giới, mốc
gii thửa đất ngày 09/6/2010 cho hộ ông Vương Văn K. Nhận thấy, các bản Trích
đo bản đồ địa chính các thửa đất trên đưc thực hin độc lập, theo hệ tọa độ tự do,
thi gian thực hiện khác nhau (không cùng mt ngày), chưa cập nhật chỉnhbiến
động đồng btrên Bản đồ địa chính thị trấn H, huyện H, tỉnh L. n cvị trí,
khoảng cách, chiều dài cạnh và thực trạng sử dụng đất t việc chồng, ghép hình
thể, vị trí các thửa đất theo GCN tại bản Trích đo khu đất tranh chấp (chồng ghép
thông tin dữ liu theo yêu cầu tại Công văn số 122/TDS/TA ngày 01/4/2024) do
Công ty cổ phần Trắc địa bản đồ Môi trường S, Chi nhánh L thực hiện ngày
14/4/2024 là p hợp.
12
Theo Biên bản xác định ranh gii, mốc giới thửa đất lập trong quá trình đo
đạc thực đa các thửa đất trên, chủ sử dụng đất các phía tiếp giáp đều thống nhất
ranh giới, xác nhận ký giáp ranh. Tuy nhiên, những đoạn đường ranh giới
giữa các thửa đất không trùng khớp nhau như đoạn vị trí đỉnh đim N7, N8,
N9, H2 hoặc đoạn vị trí đỉnh điểm H3, H4, N5, N6 hoặc đoạn vtrí đỉnh
đim N3, N4, B3; một phần đoạn ranh giới của thửa 64 giáp về phía hướng Tây
không được trùng khớp nhau là chưa đảm bảo v đo đạc, biên tập bản trích đo đa
chính khu đất hin trạng thực tế đã được c chủ sử dụng đất thống nhất ranh
gii tại thời điểm đo vẽ.
Tại Văn bản ngày 13/6/2024 của Giám định viên ông Đàm n T4 về vic
cung cấp thông tin liên quan tại Kết luận giám định tư pháp ngày 15/5/2024 thể
hin: Trong phần diện tích 1,77m
2
đất có diện tích 0,14m
2
cấp trùng tại GCN cấp
cho ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009 GCNQSDĐ cấp cho ông Vương Văn T2
Nguyễn Thị L ngày 18/10/2010. do cấp trùng do đường ranh gii giữa
thửa đất số 64 thửa đất s551 không trùng khớp nhau, lý do đường ranh giới
không trùng khớp nhau thì giám định viên pháp đã ý kiến tại mục 7.9 Kết
luận giám địnhpháp ngày 15/5/2024. Về vị trí đỉnh điểm phần diện tích 0,14m
2
cấp trùng: Do diện tích cấp trùng rất nhỏ; phạm vi cấp trùng thể hin tại bản chồng
ghép thông tin dữ liu theo yêu cầu tại Công văn số 122/TDS/TA ngày 01/4/2024
do Công ty cổ phn Trắc địa bản đồ và Môi trưng S, Chi nhánh L thực hin ngày
14/4/2024, trong đó: Đường ranh giới màu xanh dương (xanh da trời) là đường
ranh giới thửa đất số 64; đường ranh giới màu xanh lá y (xanh nõn chuối)
đường ranh giới thửa đất s 551; đường ranh giới tranh chấp đường màu đỏ.
Phần diện tích 0,14m
2
cấp trùng được tính trong phạm vi đường ranh giới tranh
chấp màu đỏ đường ranh giới màu xanh y (xanh nõn chuối) của thửa đất
số 551. Trong phần diện tích 5,8m
2
đã bao gồm diện tích 1,77m
2
đất. Nvậy,
phần diện tích 5,8m
2
cũng có diện tích 0,14m
2
cấp trùng tại GCN cấp cho ông Hồ
Thủy G ngày 29/6/2009 GCNQSDĐ cho ông Vương Văn T2 Nguyễn
Thị L ngày 18/10/2010. Các nội dung về do cấp trùng vị trí đỉnh đim của
diện tích 0,14m
2
cấp trùng đã phân tích tại mục 1 văn bản này.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 13/2024/DS-ST ngày 14 tháng 6 năm 2024,
Tòa án nhân dân tnh L đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 1, 2, 3, 20, 73, 79 Lut Đất đai năm 1993; các Điu 4,
5, 6, 10, 46, 48, 49, 50, 105, 107 Luật Đất đai năm 2003; các Điu 26, 100, 104,
106, 166, 170, 203 Luật Đất đai năm 2013; các Điu 158, 160, 161, 163, 164, 169,
237, 274, 275 B lut Dân s năm 2015; khoản 2 Điều 5, Điều 34, khoản 1 Điều
147, khon 1 Điều 157, khoản 1 Điều 161, khon 1 Điu 165, các Điu 227, 228,
230, 271, 273 B lut T tng dân s năm 2015; Điu 193 Lut T tng hành
chính năm 2015; đim đ khon 1 Điều 12, Điều 14, khon 6 Điều 15, Điều 24,
điểm a khoản 2 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
13
ca y ban Thường v Quc hội khoá 14 quy đnh v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Toà án.
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Hồ Thy G u
cu qun lý, s dụng đối vi 10,78m
2
đất ti th trn H, huyn H, tnh L, bao gm:
Din tích 8,62m
2
(ký hiu S1) được xác định bi các đỉnh tha ni các điểm: A1,
A2, A6, C5, A7 và din tích 2,16 m
2
(ký hiu S2) được xác đnh bi các đỉnh tha
nối các điểm: A2, A3, A4, C7, A5, A6 th hin ti ph lc m theo Bn án
thm ngày 14/6/2024, thuc mt phn thửa đất s 65 t bản đồ địa chính s 20 th
trn H, huyn H, tnh L yêu cu tháo d, di di tài sn trên đất.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Hồ Thy G u
cu qun lý, s dụng đối vi 1,77m
2
đất ti th trn H, huyn H, tnh L (ký hiu
S3) được xác đnh bi c đnh tha nối các điểm: A8, C2, A9, A10, A11, A12,
A13 th hin ti ph lc kèm theo Bn án thẩm ngày 14/6/2024, thuc mt
phn thửa đất s 64 và trùng gia thửa đất s 64 vi thửa đất s 551, t bản đồ địa
chính s 20 th trn H, huyn H, tnh L và yêu cu tháo d, di di tài sản trên đất.
3. Ghi nhn s t nguyn của nguyên đơn ông H Thy G v vic t tháo
d đối vi 02 mi ca có ký hiu Mi ca 1, Mi ca 2 th hin ti ph lc m theo
Bản án thẩm ngày 14/6/2024 (hai mi cửa này độ y m tường ra khong
không 03cm, độ dài mi mi ca 55cm) ra khi din tích 8,62m
2
đất được xác định
bởi các đỉnh tha nối các điểm: A1, A2, A6, C5, A7 th hin ti ph lc kèm theo
Bản án sơ thẩm ngày 14/6/2024. Ông H Thy G phi t chu chi p tháo d.
4. Buc ông H Thy G chm dt hành vi cn tr trái pháp lut vic thc
hin quyn s dụng đất và quyn s hu i sn gn lin với đất nêu ti mc 1 vi
h ông Nguyễn Văn T1.
5. Buc ông H Thy G chm dt hành vi cn tr trái pháp lut vic thc
hin quyn s dụng đất và quyn s hu i sn gn lin với đất nêu ti mc 2 vi
ông Vương Văn T2 và bà Nguyn Th L.
6. V vic hy quyết định cá bit:
6.1. Hy toàn b Giy chng nhn quyn s dụng đất s phát hành AM
802830, s vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất: H03592 ca y ban
nhân n huyn H, tnh L cp ngày 29/6/2009 cho ông H Thy G đối vi tha
đất s 64 din tích 174,0m
2
đất ti đô thị, t bn đồ địa chính s 20 th trn H,
huyn H, tnh L.
6.2. Hy toàn b Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
i sn khác gn lin với đất s phát hành BC 238540, s vào s cp GCN:
CH00256 ca y ban nhân dân huyn H, tnh L cp ngày 18/10/2010 cho ông
Vương n T2 và bà Nguyn Th L đối vi thửa đất s 551 din tích 70,0m
2
đất
ti đô thị, t bản đồ đa chính s 20 th trn H, huyn H, tnh L.
14
6.3. Hy toàn b Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
i sn khác gn lin vi đất cp s phát hành BC 238489, s vào s cp GCN:
CH00317 ca y ban nhân dân huyn H, tnh L cp ngày 02/12/2010 cho h ông
Nguyễn n T1 đối vi thửa đất s 65 din tích 397,2m
2
t ti đô th 181,52m
2
,
đất trồng y lâu năm 215,68m
2
), t bản đồ địa chính s 20 th trn H, huyn H,
tnh L.
Ngoài ra, Tòa án cp thẩm còn quyết đnh v án phí dân s sơ thẩm, chi
phí t tng và thông báo quyn kháng cáo theo quy đnh pháp lut.
Ngày 25/6/2023, nguyên đơn ông Hồ Thy G đơn kháng o với ni
dung kháng cáo toàn b bn án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
- Nguyên đơn là ông H Thy G gi nguyên yêu cu khi kin và ni dung
kháng cáo cho rng:
Giy chng nhận QSDĐ của y ban nhân dân huyn H, tnh L cp ngày
29/6/2009 đi vi thửa đt s 64 din tích 174,0m
2
đất cho h gia đình ông thể
hin ranh gii gia tha đất ca ông vi thửa đất ca h ông Vương Văn T2 là
một đường thẳng. Tòa án sơ thẩm không công nhn din tích 1,77m
2
(hiu S3)
cho gia đình ông đã m cho ranh gii gia hai h gia đình thành đường gp khúc
là không đúng với ranh giới được th hin tại GCNQSDĐ đã cấp cho 02 h
tha thun ti Biên bn làm vic ngày 21/01/2011 ti U ban nhân dân th trn H
gia ông H Thy G và ông Vương Văn T2.
m 2014, ông G xây dng nhà trên đúng tường cũ do nguyên đơn xác lập
nhưng phần đất din tích 10,78m
2
tranh chp vi ông Nguyễn Văn T1 chính
phần đất th hiện đường nước chy git gianh ca nhà ông G trước đây. m
2015, ông T1 xây nhà ln sang phn đất này của nguyên đơn. Tòa án thẩm
không ng nhn 10,78m
2
đất bao gm: Din tích 8,62m
2
(ký hiu S1) và din
ch 2,16 m
2
(ký hiu S2) ti Ph lc m theo Bản án thẩm ngày 14/6/2024
thuc mt phn thửa đất s 65 ca h ông T1 cho gia đình ông khiến phn din
ch đất còn li của gia đình ông không đ theo kích thước th hin trên GCN ngày
29/6/2009.
Do đó, đề ngh Hội đồng xét x phúc thm hy bn án thẩm; giao h
v Tòa án nhân dân tnh L để gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
- B đơn ông Nguyễn n T1 Nguyn Th L - đại din cho ông Vương
Văn T2 không đồng ý vi kháng cáo của nguyên đơn cho rng thửa đất ca h
ông G nm gia hai thửa đất ca ông T1 và thửa đất ca ông T2 (bà L). Ông G đã
xây tường bao bng gch cay t năm 1990, trước khi h ông T1 h ông T2 v
mua đất kế bên. Quá trình s dụng đất ca hai h đều nm ngi tường bao ca
h ông G và nm trong giấy CNQSDĐ đã được cp cho mi h. Hin ti chiu
ngang và din tích ca h ông G ti thửa đất s 64 đều tăng trong khi diện tích đt
15
thc tế ca h ông T1 và ông T2 đều thiếu so vi diện tích đã được công nhn ti
giy CNQSDĐ.
Do đó, đề ngh Hội đồng xét x phúc thm không chp nhn kháng cáo ca
nguyên đơn, giữ nguyên quyết đnh ca bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân n cp cao ti Ni quan điểm: Sau
khi phân tích tài liu, chng c có trong h vụ án thy:
Đối vi diện ch đất 10,78m
2
không nm trong Giy CNQSDĐ ca nguyên
đơn, không thuc quyn qun , s dng của nguyên đơn nên việc nguyên đơn
tranh chp yêu cu ông Nguyn n T1 di di i sn trên đất để tr li 10,78m
2
đất là không có căn c.
Đối vi diện tích đất 1,77m
2
tranh chp vi ông Vương Văn T2 thì thy:
Do nguyên đơn người đầu tiên xác lp ranh gii, trong phn đất tranh chp
1,63m
2
nm trong Giy CNQSDĐ ca nguyên đơn, còn lại cp trùng vi thửa đất
s 551 ca ông Vương n T2; ranh gii giữa hai nhà không đúng hiện trng công
trình xác lập trước đó; nguyên đơn đang s dụng đất nhiều n cả v chiu rng
diện tích đất được ghi trong Giấy nhượng đất nhà nên việc nguyên đơn tranh
chp và yêu cu ông Vương Văn T2 tr li din tích 1,77m
2
và di dii sn trên
đất là không có căn c.
Vic cp Giy CNQSDĐ cho nguyên đơn, các b đơn đi vi các thửa đất
s 64, s 65 s 551 không đúng vi hin trng, thc tế s dụng đất ca các bên;
cp Giấy CNQSDĐ cho ông Nguyn n T1 khi trên đất tài sn ca nguyên
đơn (phần đoạn tường nhà cp 4 do nguyên đơn xây dựng trước đó) không
đúng đối tượng s dụng đất, không đúng quy định ca pháp luật đất đai. Vic cp
Giy CNQSDĐ cho nguyên đơn, cho vợ chng ông Vương n T2 phn b
cp trùng 0,14m
2
đất là không đúng quy đnh ca pháp luật đất đai nên để đảm
bo quyn, li ích hp pháp của các đương s thì cn thiết phi hy các Giy
chng nhn quyn s dụng đất, u cầu các đương sự thc hin vic đề ngh cp
li Giy chng nhn quyn s dụng đất theo đúng hiện trng, thc tế đang quản
s dng.
Tòa án cấp sơ thẩm bác yêu cu khi kin của nguyên đơn là có căn cứ. Đề
ngh Hội đồng xét x n c Điu 308, Điều 309 B lut T tng n s, kng
chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định ca bản án sơ thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ i liu chng c trong h vụ án và đã được thm tra ng
khai ti phiên tòa; căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa; trên cơ sở xem xét
đầy đ toàn din chng c, ý kiến ca Kiểm t viên đi din cho Vin kim sát
nhân n cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa, Hội đồng xét x phúc thm nhn
định như sau:
16
[1] Nguyên đơn ông H Thy G khi kin ti Tòa án yêu cu buc ông
Nguyễn n T1 di di các tài sản, công trình đ tr li din tích 10,78m
2
đất thuc
thửa đất 64, t bản đồ 20 yêu cu ông Vương n T2 di di các i sn, ng trình
để tr li din tích đất l,77m
2
. Đất tranh chấp đều ti khu A1, th trn H, huyn H,
tnh L, đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt cho các đương sự. Vic
gii quyết tranh chp nêu trên cn thiết phi xem xét, đánh giá tính hợp pháp ca
các giấy CNQSDĐ đã cấp cho các h nên Tòa án nhân n tnh L th lý gii quyết
v án theo th tục sơ thẩm là đúng thẩm quyn.
[2] Đơn kháng cáo ca nguyên đơn ông H Thy G trong hn luật định
hp l nên được chp nhn xem xét theo trình t phúc thm.
[3] Tài liu chng c ti h thể hin:
- Diện tích 174,0m
2
đất theo Giấy CNQSDĐ được UBND huyn H cấp cho
ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009 thuộc thửa đất số 64, tờ bản đồ đa chính s20
thị trấn H, huyện H, tỉnh L. đồ thửa đất thể hin trên Giấy CNQSDĐ cấp cho
hộ ông Hồ Thủy G ngày 29/6/2009 không thể hin các thửa đất tiếp giáp. Tại biên
bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 22/5/2009 và hồ sơ địa chính thì
thửa s64 vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp ng (suối); Phía Nam giáp
đường 242 (đưng B); Phía Đông giáp đất ông Nguyễn n T1 (thửa 65); Pa
Tây giáp đất ông Vương Văn K (thửa 63).
- Diện tích 397,2m
2
đất theo Giấy CNQSDĐ cấp cho hông Nguyn n
T1 ngày 02/12/2010 thuộc thửa đất s65, tờ bản đồ địa chính số 20 thtrấn H,
huyện H, tỉnh L. Sơ đồ thửa đất thể hiện trên Giấy CNQSDĐ cấp cho hông T1
không thể hiện các thửa đất tiếp giáp. Tại biên bản xác định ranh giới, mốc giới
thửa đất ngày 10/11/2010 hồ sơ địa chính t thửa số 65 có vị trí tiếp giáp như
sau: Phía Bắc giáp suối; Phía Nam giáp đường B; Phía Đông giáp đất hộ ông
Hoàng Văn Nhất; Phía Tây giáp hộ ông Hồ Thủy G (thửa 64).
- Diện ch 70,0m
2
đt theo Giấy CNQSDĐ cấp cho ông Vương Văn T2
Nguyễn Thị L ngày 18/10/2010 thuộc thửa đất số 551, tờ bản đồ địa chính số 20
th trấn H, huyện H, tỉnh L. Theo sơ đồ thửa đất thhin trên Giấy CNQSDĐ cấp
cho ông T2 L không thể hiện các thửa đất tiếp giáp. Thửa đất số 551 được
tách từ một phần thửa đất số 63 của hộ cụ Vương Văn K. Tại biên bản xác định
ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 09/6/2010 và Trích đo bản đồ địa chính khu đất
do Văn phòng đăngquyền sử dụng đất huyn H lập ngày 09/6/2010 thì thửa đất
số 551 vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp đường đi chung; Phía Nam giáp
đường B; Phía Đông giáp đất ông Hồ Thủy G (thửa 64); Phía Tây giáp đường đi
chung
.
Dinch 10,78m
2
đất tranh chp nm trong thửa đất s 65 đã đưc cp Giy
CNQSDĐ cho h ông Nguyễn Văn T1 ngày 02/12/2010; diện ch đất tranh chp
1,77m
2
1,63m
2
đất nm trong tha 64 đã cấp Giấy CNQSDĐ cho ông G 0,14m
2
đất nm trong tha 551 ti Giấy CNQSDĐ ca ông T2, bà L.
17
[4] Tài sản trên phần diện tích 10,78m
2
đất nguyên đơn tranh chấp với ông
Nguyễn n T1 có một phnờng nhà chính, một phnờng thuộc nhà bếp, một
phần tường thuộc bán mái nhà tắm, một phần ờng chuồng lợn do ông Nguyễn
Văn T1 xây dựng. Ngoài ra, còn có 02 mi cửa sổ do hộ ông G xây dựng nằm trên
khoảng không phần tường chuồng lợn nhà ông T1. Đối với 03 mi cửa sổ ca ông
T1 xây dựng năm 2015 không nằm trên phần đất đang tranh chấp. Phần diệnch
đang tranh chấp trùng ranh gii giữa thửa đất số 64 của hông G với thửa đất
số 65 của hộ ông T1.
Tài sản trên phần din tích l,77m
2
đất nguyên đơn tranh chấp với ông Vương
Văn T2 mt phần tường thuộc nhà chính do ông T2 xây dựng m 2010. Phần
din tích đất đang có tranh chấp trùng ranh gii giữa thửa đất số 64 64 của hộ ông
G với thửa đất số 551của hộ ông T2.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn xác nhận ông T1 đã tháo dỡ các mi cửa
sổ không yêu cầu giải quyết nên Tòa án thẩm không xem xét nội dung này
là đúng quy định.
Đối vi 02 mi ca s ca ông G xây dng trên mt phn diện tích đất tranh
chp vi ông T1, nguyên đơn tự nguyn tháo d và t chu chi phí tháo d, b đơn
ông T1 cũng nhất trí nên Tòa án sơ thm ghi nhn s t nguyn u trên là có căn
c.
[5] Ti Giấy nhượng nhà ngày 01/7/1990 gia ông H Thy G và ông Trn
Ngc M th hin ni dung ông M chuyn nhượng cho ông G mt ngôi nhà ngang
rng ba gian và phần đất trng còn li t đưng quc l ti tn b sui. Phn đất
trống phía giáp đường quc l đo kịch t sát tường đầu hi nhà ông Qun n H1
ti kịch tường nhà ông Vương Văn K; v phn ngôi nhà ngang ba gian thì ông G
s đưc quyn s dng theo mép ngoài của tường dc theo b sui phía nhà ông
Quản Văn H1 và cng thêm 70cm v pa đằng nhà ông Vương Văn K; phn đất
trng phía sau nhà ngang chy sut b sui rộng 2,9m cũng như phần đất trên giáp
đường quc l t trên xung b sui là 70cm ca ông G mua vi ông H1 có tng
là 3,6m,m theo sơ đ bn v. Giy chuyển nhượng nhà ngày 01/7/1990 có đầy
đủ ch ký, ch viết của người bán ông Trn Ngc M, người mua là ông H
Thy G cùng nhng người làm chng gm ông Vương n K, ông Qun n H1,
ông V Sĩ T5 được đại din khu xác thực ngày 04/7/1990, đại din UBND
th trn H ký, đóng dấu xác thc vic chuyển nhượng thu tin thuế np ngân
sách Nhà nưc.
Như vy, sở khẳng định vic ông G nhn chuyển nhượng diện tích đất
và nhà trên đt ca ông M vi chiu rng nht giáp mặt đường là 3,6m.
[6] Nguyên đơn c b đơn đều khẳng định sau khi mua đt, ông G đã
xây tường bng gch cay bao quanh toàn b diện tích đất đã mua. Cùng m 1990,
nguyên đơn đã phá phần tường bao giáp nhà ông T1 để xây nhà cp 4 sinh sng
trên diện tích đất này t năm 1990 đến năm 1998 không có tranh chấp vi các ch
18
s dụng đất khác. Nvậy, nguyên đơn là người đầu tiên và t mình xác đnh
ranh gii vi 2 ch đất lin k bằng tường gch cay. m 2006, ông T1y dng
dãy chung ln phía sau nhà giáp sui năm 2015 ông T1 mi xây dng các
công trình phía trước; năm 2010, ông T2 mi xây li nhà. Các công trình ca ông
T1, ông T2 đều được tiến hành xây dng sau, đều nm ngoài tường bao gch cay
của nguyên đơn xây năm 1990 và khi xây dng các b đơn đều mi ông G chng
kiến, xem xét ranh gii và không có tranh chp.
Quá trình tham gia t tng, nguyên đơn ông G tha nhận năm 2014 nguyên
đơn xây nhà tường bao chồng lên chính tường bao do ông xác lp t m
1990 nên vic nguyên đơn cho rng phần đất tranh chp vi ông Nguyễn Văn T1
chính là phn đất th hin đường nước chy git gianh của nhà nguyên đơn
không có cơ s.
[7] Ngày 27/7/2007, ông H Thy G b y ban nhân dân huyn H, tnh L
thu hi 8,29m
2
đất để thc hin D án ci to, nâng cấp đường 242 nên din tích
đất n li ca nguyên đơn phi 168,7m
2
. Tuy nhiên, ti GCNQSDĐ s
AM802839 ca UBND huyn H cp ngày 29/6/2009 cho h ông G đối vi din
ch 174m
2
đã vượt quá din tích n li ca ông 5,3m
2
. Nguyên đơn khẳng
định phn din tích tăng thêm là do ông mở rng v b sui phía sau và vic ông
được cấp GCNQSDĐ đối vi din tích 174m
2
đất năm 2009 theo diện tích đt
s dng thc tế không đúng vi kết qu xem xét thm định ti ch xác đnh
diện tích đất nguyên đơn đang sử dng hin nay có chiu rng 3,88m, tng din
ch s dng 186,5m
2
, ln hơn so vi chiu rng diện tích đất được ghi trong
Giy nhượng đất nhà năm 1990 là 0,28m và vượt qdiện tích đất được cp
GCNQSDĐ năm 2009 là 12,5m
2
.
[8] Mt khác, ti Kết luận giám định ca Phòng quản lý đất đai Sở Tài nguyên
và Môi trưng tnh L xác định v tc phần đất tranh chp như sau:
* Din tích 10,78m
2
đất có v trí đỉnh điểm A1, A2, A3, A4, C7, A5, A6, C5,
A7 theo Trích đo khu đất tranh chp (b sung thông tin theo kết qu xác minh b
sung khu đất tranh chp ngày 13/3/2024):
- Nm trong thửa đất s 65, t bản đồ địa chính s 20 th trn H đã đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn
lin với đất cp cho h ông Nguyễn Văn T1 ngày 02/12/2010.
- Không nm trong diện tích đất ti Giấy nhượng li nhà ngày 01/7/1990
gia ông Trn Ngc M và ông H Thy G.
* Din tích 1,77m
2
đất có v trí đỉnh điểm A8, C2, A9, A10, A11, A12, A13
theo trích đo khu đt tranh chp (b sung thông tin theo kết qu xác minh b sung
khu đất tranh chp ngày 13/3/2024):
- Din tích 1,77m
2
đất trên có 1,63m
2
đất nm trong thửa đất s 64, t bn
đồ địa chính s 20 th trn H đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
cho ông H Thy G ngày 29/6/2009 và 0,14m
2
đất nm trong tha s 551, t bn
19
đồ địa chính s 20 th trn H đã đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đt,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất cho ông Vương Văn T2 và bà
Nguyên Th L ngày 18/10/2010.
Tại Công văn v vic cung cp thông tin liên quan ngày 13/6/2024 ca UBND
huyn H tr li ni dung liên quan đến phn đất tranh chp có nêu:
Trong phn din tích 1,77m
2
(có v trí đỉnh điểm A8, C2, A9, A10, A11, A12,
AI3) din ch 0,14m
2
cp trùng tại GCNQS cấp cho ông H Thy G ngày
29/6/2009 và GCNQSDĐ, quyn s hu nhà và i sn khác gn lin vi đất cp
cho ông ơng Văn T2 Nguyn Th L ngày 18/10/2020.
Theo kết qu trích đo lồng ghép thông tin giy CNQSDĐ với hin trng trích
đo khu đất tranh chp do Công ty c phn trắc địa bản đồ và môi trưng S thc hin
ngày 20/3/2023 cũng th hins chng ln ranh gii phc dng giy CNQSDĐ
của nguyên đơn với ranh gii phc dng giy CNQSDĐ ca các b đơn. Diện tích
tranh chp gia ông G vi ông T2 (là S3) nm c trong giy CNQSDĐ của ông H
Thy G giy CNQSDĐ của ông Vương Văn T2.
[8.1] Như vy, din tích 10,78m
2
nm trong thửa đt s 65 đã được cp giy
CNQSDĐ cho h ông Nguyn n T1 ngày 02/12/2010; kng nm trong phn
din tích ti giy nhượng li nhà gia ông Trn Ngc M ông H Thy G, không
nm trong giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông G nên vic ông G tranh
chp yêu cu ông T1 tr li din tích 10,78m
2
đất di di i sn trên đất
khôngn c.
[8.2] Đối vi diện ch đất 1,77m
2
1,63m
2
nm trong giy chng nhn
quyn s dụng đất ca ông G. Tuy nhiên, do ông G là người đầu tiên c lp ranh
gii bng tường gch cay t năm 1990, ông T2 ch xây dng sau không vượt
qua ranh gii ông G đã xác lập trước đó. Sau khi ông T2 xây nhà năm 2010 đến
năm 2011, ông G đã cùng ông T2 tha thun cho ông T2 s dng đất lâui. Mt
khác, hin trng đất nguyên đơn đang s dng chiu rng 3,88m là lớn hơn chiều
rng tha đất được ghi trong giấy nhượng nhà năm 1990 với ông M 0,28m (3,88m
- 3,6m); tng din ch s dng hin ti 186,5m
2
t quá din ch đất ông G
được cấp GCNQSDĐ 12,5m
2
nên việc nguyên đơn yêu cầu ông T2 tr li din tích
l,77m
2
đất tranh chp di di tài sản trên đất là không có cơ s.
[9] T nhng phân tích nêu trên cho thy Tòa án thẩm đã không chp
nhn yêu cầu được qun lý, s dụng đối vi 10,78m
2
đất gm 8,62m
2
đất (ký hiu
S1) 2,16m
2
đất (ký hiu S2) thuc mt phn thửa đất s 65, t bản đồ đa chính
s 20 th trn H, huyn H, tnh L th hin ti Ph lc m theo Bn án thẩm
ngày 14/6/2024 và yêu cu ông T2 tháo d, di di i sản trên đất; không chp
nhn yêu cu được qun , s dụng đối vi 1,77m
2
đất (ký hiu S3) gm 1,63m
2
đất thuc thửa đất s 64 nm trong Giy chng nhn quyn s dụng đt cp cho
ông H Thy G ngày 29/6/2009 0,14m
2
đất thuc tha s 551 đã được cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin
20
với đất cho ông Vương Văn T2Nguyn Th L ngày 18/10/2010; Buc ông
H Thy G chm dt hành vi cn tr trái pháp lut vic thc hin quyn s dng
đất quyn s hu i sn gn lin vi đt tranh chấp có căn cứ, đúng quy
định ca pháp lut.
[10] Tuy nhiên qua đối chiếu, so nh, trng ghép hình th thc trng s
dng đất của các đương sự; giy t mua bán liên quan giy chng nhn quyn
s dụng đất được cp ca ông H Thy G, ông Nguyn Văn T1, ông Vươngn
T2 thì thy:
[10.1] Giy chng nhn quyn s dụng đất được cp cho ông H Thy G,
h ông Vương Văn T2 phn b cp chng ln 0,14m
2
(đoạn "A13, A9"),
phần đất 1,63m
2
thuc tha s 64 nm trong Giy chng nhn quyn s dụng đất
cp cho ông G nhưng tài sản trên đất là ca h ông T2; giy chng nhn quyn s
dụng đất cp cho ông Nguyễn Văn T1 phần đất được cấp khi trên đt phn
đoạn tường nhà cấp 4 cũ do ông G xây dựng trước đó (đoạn A6, A5) nên vic cp
giy chng nhn quyn s dng đất cho các ch s dụng đất có phn không đúng
đối ng s dụng đất, phn cp quyn s dng đất cho 2 ch s dụng đất khác
nhau là không đúng quy đnh ca pháp luật đất đai.
[10.2] Ngoài ra qua đối chiếu, so sánh v trí, hình thể, kích thước cnh, din
ch thửa đất theo các Trích đo bản đồ đa chính khu đất để phc v cp giy chng
nhn quyn s dụng đt vi kết qu xem xét, thm đnh ranh gii, mc gii tha
đất xác định trong qtrình đo đạc thực đa c thửa đất trên nhng đoạn đường
ranh gii gia các thửa đất không trùng khp nhau là chưa đảm bo v đo đc,
biên tp bản trích đo địa chính khu đt và hin trng thc tế s dụng đất. Các giy
chng nhn quyn s dụng đất của c đương s trong v án được cp không
đúng với hin trng, thc tế s dng đất ca các bên.
[11] Do đó, để đảm bo quyn li ích hp pháp của các đương s, Tòa
án thẩm tuyên hy các giy chng nhn quyn s dụng đất ca y ban nhân
dân huyn H, tnh L cp cho các đương s gm giy CNQSDĐ cp ngày
29/6/2009 cho ông H Thy G đối vi tha đất s 64 din tích 174,0m
2
đất ti
đô thị; giy CNQSDĐ, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất cp
ngày 18/10/2010 cho ông Vương n T2, Nguyn Th L đối vi thửa đất s
551 din tích 70,0m
2
đất ti đô thị; giấy CNQSDĐ, quyn s hu nhà và i
sn khác gn lin vi đất cp ngày 02/12/2010 cho h ông Nguyn Văn T1 đối
vi thửa đất s 65 din tích 397,2m
2
đều thuc t bn đồ địa chính s 20 th trn
H, huyn H, tnh L; yêu cu các đương sự thc hin việc đề ngh cp li giy
chng nhn quyn s dụng đất theo đúng hiện trng, thc tế đang quản s dng
là căn c, đúng quy định ti khon 1 Điều 147, khon 1 Điu 157, khon 1
Điu 161; khon 1 Điu 165 B lut T tng n s; các Điu 99, 166, 170, 203
Luật đất đai.
[12] u cu khi kin không được chp nhận nên Tòa án sơ thẩm buc
nguyên đơn phải chu chi phí t tng là đúng theo theo quy đnh ca pháp lut.
21
[13] T nhng phân tích nêu trên, Hội đồng xét x phúc thm n c khon
1 Điu 308 B lut T tng dân s, không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn,
gi nguyên bn án sơ thẩm.
[14] V án pn s phúc thẩm: Kháng cáo không được chp nhn nhưng
ông H Thy G là người cao tui đơn yêu cu nên được min án phí theo
quy định.
Vì các l trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH của y ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 m 2016
quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí lệ phí
Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn toàn b kháng cáo của nguyên đơn ông Hồ Thy G;
gi nguyên Bn án dân s thm s 13/2024/DS-ST ngày 14 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân tnh L.
2. Án phí n spc thẩm: Nguyên đơn ông Hồ Thủy G được miễn án p
dân sự phúc thẩm.
Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- Chánh án TANDCC ti Hà Ni;
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND tnh L;
- VKSND tnh L;
- CCTHADS h. H, tnh L;
- Cc THADS tnh L;
- Các đương sự;
- Người tham gia t tng khác;
- Lưu hồ sơ, VP, HCTP, TP.
22
CÁC THM PHÁN
Bùi Xuân Trọng Thị Thu
THM PHÁN
CH TA PHIÊN TÒA
Lê Th Mai
Tải về
Bản án số 547/2024/DS-PT Bản án số 547/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 547/2024/DS-PT Bản án số 547/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất