Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 11/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phần đất ông Ẩ lấn chiếm có tứ cận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 11/2025/DS-PT
Ngày 06 01 2025
V/v tranh chấp quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: ÔNg
Nguyễn Văn Điện Kim sát viên.
Ngày 06 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 500/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 11
năm 2024 về việc: Tranh chấp quyn s dụng đất.
Do bn án dân s thẩm s: 150/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 371/2024/QĐ-PT ngày 28
tháng 11 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyn Minh K, sinh năm 1973 (Có mặt);
2. Bà Nguyn Kim N, sinh năm 1978 (Có mặt);
Cùng địa ch cư trú: p A, xã T, huyn T, tnh Cà Mau.
- B đơn: Ông Lâm Văn Ẩ, sinh năm 1962 (Có mặt);
Địa ch cư trú: Ấp A, xã T, huyn T, tnh Cà Mau.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca ông Lâm Văn Ẩ: Ông Cao Quc
T, là Luật sư của Công ty L1 thuc Đoàn Luật sư tỉnh C (Có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trn Trung H, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
2. Bà Trn Hng A, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
3. Ông Trần Trọng L (Vắng mặt)
4. Bà Bùi Thị T1 (Vắng mặt)
5. Bà Trnh Th C, sinh năm 1962 (Có mặt).
Cùng địa ch trú: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Ông Lâm Văn , bị đơn; bà Trnh Th C, ni có
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Nguyễn Minh K, bà Nguyễn Kim N trình bày:
Vào năm 2021, vợ chng ông bà và v chng ông H có nhn chuyển nhượng
ca ông Văn P phần đất chiu ngang mt tin 10,1m, chiu ngang mt hu
9,5m, tng din tích 686,7m
2
, thuc tha 337, t bn đ s 12, đất ta lc ti p A,
T, huyn T, tnh Mau. Phần đất này trước đây của ông Văn A1 (cha
ông P được Nhà nước giao), trên giy t đt do con ông P anh Lê Phúc Đ đứng
tên. Ông A1 đưc cp giy chng nhn quyn s dng phần đất din tích 2.000m
2
.
Khi ông P ly hôn thì chia phần đất làm hai, ông P nhn 1.000 m
2
.
Phn đt nhn chuyển nhượng t cn: Mt tin giáp l T - T, mặt hậu
giáp đt ông giáp đt y ban xã Trí Phải quản lý, cạnh phải nhìn từ mặt tiền
giáp ông Trần Khải H1 giáp đất ông Ẩ, cạnh trái nhìn từ mặt tiền giáp đất ông
H.
Lúc đầu anh Đ v chồng ông cùng đứng tên quyn s dụng đất. Sau đó
anh Đ chuyển nhượng li cho ông H, A. Hin ti ông H, A chuyn li cho
ông L, bà T1.
Khi nhn chuyển nhượng đất từ ông P thì đã có cặm trụ đá. Phần giáp ông
có cm 03 tr đá, xung quanh thửa đất cm nhiu tr đá.
Khi Nhà nước giao đất cho ông A1 thì có cặm trụ đá, có ông ký giáp ranh.
Trong giy chng nhn quyn s dụng đất đ kích thước phần đt. Khi ông
nhn chuyển nhượng đất đo đc lại nhưng do trước đây không nhớ nên ông
cho rằng không đo đc. do ông bà không đứng tên quyn s đụng đất
riêng vì không đ hn mc tách thửa đất.
Khi ông nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trên đất sn nhà,
ông bà nhn chuyển nhượng luôn căn nhà (căn nhà này bà t năm 2020 vì lúc đó
ông thuê nhà, đến năm 2021 thì nhận chuyển nhượng luôn nhà quyền sử
dụng đất).
Ông bà s dụng đúng diện tích, v trí đất nhn chuyển nhượng nhưng khoảng
cuối năm 2022, ông phát hiện ông nh 02 tr đá lấn sang đất ca ông
khong 3,47m (ti v trí 2,47m trong giy chng nhận đến hết hậu đất), din tích
khong 37,1 m
2
. T đó phát sinh tranh chấp cho đến nay.
Phần đất ông ln chiếm có t cn: Mt tiền giáp đất ca v chng ông bà,
mt hu giáp kênh y ban xã quản lý, cạnh trái nhìn từ mặt tiền giáp đất ông ,
cnh phi nhìn từ mặt tiền giáp đất ca v chng ông bà. Trên đt ông trng
chui, mãng cầu. Lúc phát hiện ông trồng cây, ông báo chính quyền địa
phương. Nay v chng ông yêu cu v chng ông , C di di cây trng
tr li cho ông bà phần đất đã lấn chiếm diện tích theo đo đạc thc tế22,5m
2
.
- Theo ông Lâm Văn Ẩ trình bày:
Ông không thống nhất với trình bày và yêu cầu của N, ông K. Ông
xác định ông Nguyn Thanh T2 được nhà nước cấp 10 công đất vào năm 1955, sau
mt thi gian ông T2 b bt và chết. Ông Nguyn Thanh H2 con ông T2 tha kế
phần đt. Ông H2 s dụng đến năm 1977 thì Nhà nước thu hồi 04 công. Đến năm
1984, thu hi 06 công còn lại. Năm 2004, ông H2 u quyn lại cho ông đi đòi đất.
Đến năm 2013, Nhà nước tr li cho ông phần đất có din tích 3.518,9m
2
tọa lạc tại
ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Mau. Ông đưc cp giy chứng nhận quyền sử dụng
số CA 998047 ngày 30/7/2015. Diện tích hình thể đưc cp giy chng nhn
giống như Bản đồ Nhà nước đo năm 2013. Tại thời điểm đó, cán bộ cấp đất nói
ông được s dng ½ diện tích đất Kinh Xéo, nhưng cấp giy ch cp phần đất liền
Kinh Xéo của Nhà nước. Vic này, lp biên bn, Uỷ ban quản lý, ông
không giữ biên bản nên không cung cấp cho Toà án đưc. Ngoài ra, ông không còn
chứng cứ gì chứng minh việc ông đưc s dng ½ con Kinh Xéo.
Sau đó, ông chuyển nhượng quyền s dụng đt cho nhiu người, din tích
bao nhiêu ông không nh, din tích còn lại khoảng 210m
2
. Thc tế giy chng
nhận chưa tách hết, còn khoảng trên 1.000m
2
. Giy chng nhận ông đang quản lý,
không thế chp.
Phần đất còn lại của ông tcận: Mặt tiền giáp l nh (do ông hiến đất,
trước mt công ty C1), mt hậu giáp đt y ban xã quản (K), cạnh phải nhìn t
mặt tiền giáp đất Ý, cạnh trái nhìn từ mặt tiền giáp đất ông N1 và đất ông H.
Phần đất ca ông P chuyển nhượng cho v chng bà N v chng ông H là
ca ông A1 (cha ông P) được Nhà nước tr lại nhưng trả sau ông. Khi ông A1 đưc
tr đất cm 01 cây tr đá ông có ký giáp ranh (tr đá này hiện vẫn còn). Tuy
nhiên, sau đó không biết ai cm thêm 02 cây tr đá. Cuối năm 2022 ông phát hiện
02 cây tr đá này cặm qua đất ông nên ông nh di ch khác. Ông xác định khi nhà
c tr đất cho ông P thì vị trí đất trên đ khác v tđt cm mc thc tế (có
s sai sót ti v trí 2,47m). Phần 2,47m mà bà N, ông K yêu cu ông tr là nm trên
phần đất của ông được nhà nước tr li. Giy chng nhn quyn s dụng đất ca
ông K b cp sai ti v trí ranh đất ca ông A1 Â trước đây, nghĩa đáng
l đt ông A1 phi lùi li chiu ngang 2,47m, chy dài tlộ tới hậu (tức từ mốc
M1-M2 theo Mãnh trích đo địa chính lùi qua hướng mc M7-M8 2,47m ngang).
vậy, ông không thống nhất trả lại phần đất như ông K, bà N yêu cu. Bi
vì, ông sdụng đúng vị trí, diện tích được nhà nước tr đt, không ln chiếm
đất ca ai.
- Theo bà Trnh Th C trình bày:
C thng nht vi trình bày của ông , không đồng ý tr lại đt theo yêu
cầu ông K, bà N.
- Theo bà Trần Hồng A trình bày:
V chồng đã chuyển nhượng phần đất đng s hu vi ông K, N cho
ông L, bà T1. Hin ông L, bà T1 và ông K, bà N đang đứng tên quyn s dụng đất.
- Theo ông Trần Trọng L trình bày:
Ông nhn chuyển nhượng phần đt ca ông H, bà A đồng s hu vi ông K,
N khoảng 01 tháng nay. Ông đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
đồng s hu vi ông K, N. Ông không biết phần đất đang tranh chấp. Ti v án
ông không có yêu cu gì vì vị trí phần đất của ông không có liên quan đến phần đất
tranh chp.
Tại bản án dân s thẩm s: 150/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thới Bình quyết đnh:
Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông Nguyn Minh K, Nguyn
Kim N v vic yêu cu ông Lâm Văn Ẩ, bà Trnh Th C tr li quyn s dng đất.
Buc ông Lâm Văn , Trnh Th C di di tài sn, tr li cho ông Nguyn
Minh K, bà Nguyn Kim N phần đất din tích 22,5m
2
, tọa lạc tại ấp A, xã T, huyện
T, tỉnh Mau. tứ cận: Mặt tiền giáp hậu đất ca ông Trn Khi H1 mc M2-
M3 dài 2,5m; Mt hu giáp phần đt ca y ban nhân dân Q dài 02m; Cạnh
phải (nhìn từ mặt tiền) giáp phần đất của nguyên đơn không tranh chp mc M2-
M5 dài 10,19m; Cnh trái (nhìn tmặt tiền) giáp phần đất ca b đơn không tranh
chấp mốc M3-M4 dài 10,49m.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí ttụng, lãi suất chậm trả, án p
và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 09/10/2024, ông Lâm Văn Trnh Th C có đơn kháng cáo, yêu
cầu sửa bản án thẩm, không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca nguyên
đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Lâm Văn Trnh Th C giữ nguyên
kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Luật sư T phát biu: Cấp sơ thẩm gii quyết v án không đưa ông A1, ông P,
ông Đ tham gia t tng là vi phm t tụng. Do đó, kiến ngh Hội đồng xét x hu
toàn b bản án sơ thẩm, giao h sơ về cho Toà án cấp sơ thẩm gii quyết li v án.
Ông , bà C không có ý kiến tranh luận.
N phát biu: Yêu cu Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca
ông và bà C, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ông K không có ý kiến tranh luận.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut Tố tụng dân sự,
chấp nhận kháng cáo của ông Lâm Văn Ẩ Trnh Th C, giữ nguyên bản án sơ
thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Lâm Văn Ẩ và bà Trnh Th C, Hội đồng xét x xét
thy:
[1] Theo Bn v trích đo hiện trng ca Công ty Trách nhim hu hn Mt
thành viên T3 thì phần đất tranh chp giữa các đương s v trí, kích thước, din
tích theo đo đạc thc tế như sau: Mt tin giáp hậu đất ca ông Trn Khi H1 mc
M2-M3 dài 2,5m; Mt hu giáp phần đất ca y ban nhân dân T quản mốc
M4-M5 dài 02m; Cạnh phải (nhìn từ mặt tiền) giáp phần đt của nguyên đơn sử
dụng không tranh chấp mốc M2-M5 dài 10,19m; Cạnh trái (nhìn từ mặt tiền) giáp
phần đất ca b đơn sử dụng không tranh chấp mốc M3-M4 i 10,49m, diện tích
22,5m
2
, đt ta lc ti p A, xã T, huyn T, tnh Cà Mau.
[2] Xét ngun gốc đất của các đương sự sử dụng:
[2.1] Ngun gc phn đt ca ông K và N sử dụng nguồn gốc ca
ông Văn A1 được nhà nước giao quyn s dụng đất vào năm 2019, diện tích
2.000m
2
. Ông A1 đưc cp 02 giy chng nhn quyn s dụng đất s CN 821940,
tha 327, t bản đồ s 12, din tích 651m
2
giy chng nhn quyn s dụng đất
s CN 821941, tha 329, t bản đ s 12, din tích 1.349m
2
. Giấy chứng nhận
quyn s dụng đất có th hiện kích thước chiu ngang, chiu dài, các cnh ca tha
đất.
[2.2] Ông A1 cho con ông P phần đất, nhưng ông P để cho con ông P
anh Đ đứng tên quyn s dụng đất; đến năm 2021 ông P chuyển nhượng cho ông K
N mt phn din tích, nên anh Đ đồng đứng tên quyn sdụng đất vi ông
K, bà N, các đương sự đưc cp giy chng nhn ngày 14/10/2022, din tích 686,7
m
2
, tha s 337, t bản đồ s 12.
[2.3] Ngày 07/12/2022, anh Đ chuyển nhượng phn diện tích đt ca anh Đ
cho cho ông H, A. Đến ngày 29/12/2022, ông K, bà N ông H, A đưc cp
giy chng nhn quyn s dụng đất (đồng s dng) din tích 686,7m
2
, tha s 337,
t bản đ s 12. Đến năm 2023, ông H, A chuyển nhượng quyn s dng phn
đất ca mình cho ông L, T1. Ông K, N, ông L, T1 đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất (đồng s dng) ngày 20/12/2023, din tích 686,7m
2
, tha
s 337, t bản đ s 12. Giy chng nhn quyn s dng các lần được cấp đều
th hiện kích thưc chiu ngang, chiu dài, các cnh ca thửa đất.
[2.4] Phần đất ca ông sử dụng nguồn gốc ca ông Nguyn Thanh
T2 (là cha ông Nguyn Thanh H2). Trước đây ông H2 u quyn cho ông đi
khiếu ni v đất đai đưc gii quyết bng Quyết định s 957 ngày 18/6/2014
ca Ch tch y ban nhân dân tnh C. Theo đó, ông được Nhà nước hp thc
hóa phần đất din tích 3.518,9m
2
, gồm thửa số 12, diện tích 2.900,3m
2
và thửa
số 17 diện tích 618,6m
2
, theo bản đồ trích đo địa chính do Trung tâm T4 trích đo
ngày 12/12/2013). Ti bản đồ trích đo địa chính th hin rõ diện tích, kích thước
chiu ngang, chiu dài các cnh phần đất ông đưc hp thc hóa. Ông đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 30/7/2015, din tích 3.518,9m
2
, gồm
thửa 243 diện tích 2.900,3m
2
thửa 244 diện tích 618,6m
2
, t bản đồ s 21, giy
chng nhn không th hiện kích thước chiu ngang, chiu dài các cnh ca tha
đất, nhưng v din tích các tha hình th thửa đất thì giống với bản đồ trích đo
địa chính do Trung tâm T4 trích đo ngày 12/12/2013.
[3] Theo giy chng nhn quyn s dụng đt cp cho ông K, N đồng s
dng vi ông L, T1 din tích 686,7m
2
; din tích không tranh chấp theo đo
đạc thc tế 627m
2
, diện tích đất tranh chp 22,5m
2
, cng chung hai phần đt
thì diện tích là 649,5m
2
, nh hơn diện tích được cp giy chng nhn. Phần đất ông
K N s dng theo Giy chng nhn quyn s dụng đất được cp phn hậu đất
kích thước ngang 9,50m; nhưng theo đo đc thc tế tính c phần đất tranh
chp thì phần đất có kích thước chiu ngang là 9,44m.
[4] Hơn nữa, đối chiếu bản đồ trích đo địa chính do Trung tâm T4 trích đo
ngày 12/12/2013 với đồ thửa đất cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng
tên ông Văn A1; Phúc Đ ng s dng vi ông K, bà N); Trn Trung H,
Trn Hng A ng s dng vi ông K, N) với đồ Mãnh trích đo địa chính
phần đất tranh chp ngày 04/01/2024 là phù hp vi nhau về hình thể đt, phần đất
tranh chp thuc quyn s dng đất đã cấp cho ông A1, anh Phúc Đ ng s
dng vi ông K, bà N), ông H, A ng s dng vi ông K, N); phần đất
tranh chp không nm trong diện tích đất được Nhà nước giao tr li cho ông .
Ti phiên toà, ông cũng thừa nhn phần đt tranh chp không nm trong din
tích đất ông được Nhà nước giao tr li, không nm trong giy chng nhn quyn
s dụng đất mà ông được cp.
[5] Như vậy, có cơ s xác định phần đất tranh chp thuc quyn s dng ca
ông K bà N; Tán cấp thẩm chp nhn yêu cu ca ông K N, buc
ông tr lại đất là có căn cứ.
[6] Đối vi ông A1, ông P, anh Đ: Xét thy vic gii quyết tranh chp không
liên quan quyn lợi, nghĩa vụ ca ông A1, ông P anh Đ, nên không cn thiết
phải đưa ông A1, ông P, anh Đ tham gia t tng trong v án: do đó, đề ngh ca
Luật sư huỷ bản án sơ thẩm là không có cơ sở chấp nhận.
[7] Từ nhận định trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo ông Lâm
Văn Trnh Th C, giữ nguyên bản án thm như đề ngh của Đại din
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà là phù hợp.
[8] Án phí dân sự phúc thẩm ông Lâm Văn Ẩ Trnh Th C là người cao
tuổi có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí theo quy định.
[9] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Lâm Văn Trnh Th C. Giữ
nguyên bn án dân s thẩm s: 150/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh K, bà Nguyễn
Kim N. Buộc ông Lâm Văn , Trnh Th C di di tài sn, tr li cho ông
Nguyn Minh K, Nguyn Kim N phần đt din tích 22,5m
2
, tọa lạc tại ấp A,
T, huyện T, tỉnh Mau. Phần đất t cn: Mt tin giáp hậu đất ca ông Trn
Khi H1 mc M2-M3 dài 2,5m; Mt hu giáp phần đất ca y ban nhân dân Q
dài 02m; Cạnh phải (nhìn từ mặt tiền) giáp phần đt của nguyên đơn không tranh
chp mc M2-M5 dài 10,19m; Cnh trái (nhìn từ mặt tiền) giáp phần đất ca b
đơn không tranh chấp mc M3-M4 dài 10,49m.
(Kèm theo Bn v trích đo hin trng ca Công ty trách nhim hu hn mt
thành viên T3).
- Về chi phí tố tụng: Ông Lâm Văn , Trnh Th C phải chịu số tiền
9.400.000 đồng. Do ông Nguyễn Minh K, Nguyễn Kim N đã nộp xong số tiền
chi phí tố tụng 9.400.000 đồng, nên buộc ông Ẩ và bà C có nghĩa vụ tr li cho ông
K và bà N số tiền 9.400.000 đồng.
Kể từ ngày ông K N đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành
xong khon tin nêu trên, thì hàng tháng ông C còn phải chịu thêm khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy đnh ti khon 2
Điu 468 B lut Dân sự.
- Án phí n s sơ thẩm: Ông Lâm Văn , Trnh Th C đưc min chịu
án phí. Ông Nguyễn Minh K, bà Nguyễn Kim N không phải chịu án phí. Ông K, bà
N đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu s 0003646 ngày
26/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình đưc nhn li.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Lâm Văn Ẩ, bà Trnh Th C đưc min chịu
án phí.
Các quyết định khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Thới Bình;
- Chi cục THADS huyện Thới Bình ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-PT Bản án số 11/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-PT Bản án số 11/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất