Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử cho chị Ngân Thị P được ly hôn anh Nguyễn Văn Tr |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: Chị Ngân Thị P xin ly hôn
anh Nguyễn Văn T
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dương.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Vũ Thị Thanh Tâm.
Ông Nguyễn Thanh Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Hương, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
V, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên toà: Bà Vũ Thị Hoài, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Thái
Bình xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 63/2024/TLST-HNGĐ ngày 24
tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
39/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
số: 30/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngân Thị P, sinh năm 2000; nơi thường trú: Thôn ML1,
xã VH, huyện V, tỉnh Thái Bình; nơi ở hiện tại: Số XXX đường L, Tổ 1, Khu 3,
phường Y, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. (vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1987; nơi thường trú: Thôn ML1,
xã VH, huyện V, tỉnh Thái Bình. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 5 năm 2024 và trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Ngân Thị P trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn
với nhau vào ngày 13 tháng 01 năm 2020 tại UBND xã VH, huyện V, tỉnh Thái
Bình. Sau kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến tháng 7 năm 2021 thì xảy
ra mâu thuẫn do anh T không tu chí làm ăn, hay uống rượu, mỗi lần say rượu là
anh T lại chửi bới, có lời lẽ xúc phạm chị và gia đình chị. Khi mâu thuẫn xảy ra,
anh chị đã cố gắng tự hòa giải nhưng không có kết quả. Tháng 4 năm 2023, chị đi
làm ăn tự do tại thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, anh T làm ăn tự do và ở tại nhà
mẹ đẻ tại huyện V, tỉnh Thái Bình. Anh chị đã sống ly thân và chấm dứt mọi quan
hệ từ đó đến nay. Nay chị xác định chị không còn tình cảm với anh T, mâu thuẫn
không thể hàn gắn, chị cương quyết xin ly hôn anh T.
Chị và anh Nguyễn Văn T không có con chung.
Chị và anh Nguyễn Văn T không có tài sản chung, không có nợ chung, chị
không yêu cầu Toà án giải quyết về chia tài sản chung.
Trước và sau khi nộp đơn ly hôn, nhiều lần chị liên lạc nhưng anh T không
nghe điện thoại và chặn số liên lạc của chị. Nếu anh T không đến Tòa án làm việc,
chị đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo trình tự vắng mặt anh T. Do chị ở xa,
công việc bận, chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.
* Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã gửi qua đường bưu điện, giao trực tiếp
Thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh T nhưng anh T và gia đình từ chối không
nhận. Quá trình giải quyết vụ án tiếp theo, Tòa án gửi qua đường bưu điện, niêm
yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh T theo quy định của pháp luật nhưng anh
T không đến Tòa án làm việc, không có lời khai tại Tòa án và không giao nộp tài
liệu, chứng cứ Tòa án đã yêu cầu.
* Tại văn bản ý kiến của gia đình đề ngày 26 tháng 7 năm 2024, ông
Ngân Văn H và bà Lò Thị Y (bố mẹ đẻ chị P) trình bày:
Chị P và anh T đăng ký kết hôn tại UBND VH, huyện V, tỉnh Thái Bình
vào năm 2020. Trong thời gian anh chị chung sống, gia đình thấy anh T không
chịu khó làm ăn, thường xuyên uống rượu, chửi mắng, cãi nhau với chị P, anh T
3
còn có thái độ không tôn trọng gia đình vợ. Từ tháng 4 năm 2023, chị P ở Quảng
Ninh, anh T ở Thái Bình. Nay chị P xin ly hôn anh T, gia đình thấy mâu thuẫn
giữa anh chị là có, gia đình đã hòa giải nhưng không có kết quả, do đó, gia đình
đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn. Chị P và anh T không có con chung
và không có nghĩa vụ chung về tài sản liên quan đến gia đình ông bà.
* Tại biên bản xác minh ngày 18 tháng 7 năm 2024, đại diện thôn ML1,
đại diện UBND xã VH, huyện V, tỉnh Thái Bình, cung cấp:
Anh T và chị P đăng ký kết hôn ngày 13 tháng 01 năm 2020 tại UBND VH,
huyện V. Do anh chị sinh sống tại địa phương không nhiều nên mâu thuẫn giữa
anh chị, địa phương không biết. Từ khoảng đầu năm 2023 đến nay anh T về sinh
sống cùng gia đình tại thôn ML1, chị P không ở cùng anh T. Nay chị P xin ly hôn
anh T, đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
Anh T và chị P không có con chung, không có nghĩa vụ về tài sản liên quan
đến các tổ chức tín dụng và đoàn thể tại địa phương.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa đã thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không có
yêu cầu, kiến nghị gì. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định
tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn
nhân và gia đình, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1 và khoản 3 Điều 228,
Điều 238, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, các Điều 24, 27 Nghị quyết 326 ngày
30/12/2016 của Quốc Hội: Xử cho chị P được ly hôn anh T. Không đặt ra giải
quyết về nuôi con chung và chia tài sản chung. Chị P phải chịu 300.000 đồng án
phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Chị Ngân Thị P khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Văn T, anh T có nơi
thường trú tại xã VH, huyện V, tỉnh Thái Bình, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
đây là vụ án tranh chấp về “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn
bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn T nhưng anh T không đến Tòa án làm việc, không
có lời khai tại Tòa án, không giao nộp tài liệu, chứng cứ Tòa án đã yêu cầu. Do đó,
Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục vắng mặt anh T.
[1.3] Chị Ngân Thị P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn
Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng đều vắng
mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3
Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vụ án theo thủ tục vắng mặt chị P, anh T.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Ngân Thị P và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký tại UBND VH, huyện V, tỉnh Thái Bình theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 05 ngày 13 tháng 01 năm 2020, là hôn nhân hợp pháp. Trong
cuộc sống giữa anh chị có xảy ra mâu thuẫn. Về nguyên nhân chính, theo chị P là
do anh T không tu chí làm ăn, hay uống rượu, mỗi lần say rượu là anh T lại chửi
bới và có lời lẽ xúc phạm chị và gia đình chị, nay chị xác định tình cảm vợ chồng
không còn, anh chị đã có thời gian sống ly thân từ tháng 4 năm 2023 đến nay, chị
cương quyết xin ly hôn anh T. Đối với anh T, quá trình Tòa án giải quyết vụ án,
anh T đều vắng mặt không có lý do, điều đó thể hiện anh T không có thiện chí
hòa giải, không mong muốn đoàn tụ, không có biện pháp để hàn gắn hạnh phúc
gia đình. Như vậy, Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị P và anh T đã
thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
5
đạt được. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình, cần chấp nhận đơn khởi kiện của chị P, xử cho chị P được ly
hôn anh T.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị Ngân Thị P trình bày chị và anh Nguyễn Văn
T không có con chung, theo cung cấp của gia đình chị P và theo kết quả xác minh
tại chính quyền địa phương nơi anh chị thường trú thể hiện đúng nội dung như chị
P đã trình bày, do đó, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.3] Về chia tài sản chung: Chị Ngân Thị P trình bày chị và anh Nguyễn
Văn T không có tài sản chung, không có nghĩa vụ về tài sản, chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Anh Nguyễn Văn T không có lời khai về tài sản tại Tòa án. Do
vậy, về chia tài sản chung của anh chị không đặt ra giải quyết trong vụ án này,
Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ việc dân sự khác khi đương sự có yêu cầu.
[2.4] Về án phí: Chị Ngân Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[2.5] Về quyền kháng cáo: Chị Ngân Thị P và anh Nguyễn Văn T có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Ngân Thị P và anh Nguyễn Văn T.
2. Về nuôi con chung: Chị Ngân Thị P và anh Nguyễn Văn T không có con
chung, không đặt ra giải quyết.
3. Về chia tài sản chung: Không đặt ra giải quyết trong vụ án này, Tòa án
sẽ giải quyết bằng vụ việc dân sự khác khi đương sự có yêu cầu.
6
4. Về án phí: Chị Ngân Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị P đã nộp tạm ứng tại Biên lai số 0001656
ngày 24 tháng 5 năm 2024 tại Cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh
Thái Bình sang án phí. Chị P đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Ngân Thị P và anh Nguyễn Văn T có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện V,
tỉnh Thái Bình;
- Cơ quan Chi cục Thi hành án dân
sự huyện V, tỉnh Thái Bình;
- UBND VH, huyện V, tỉnh Thái Bình
(CNKH số 05 ngày 13 tháng 01 năm
2020);
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thùy Dương
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thùy Dương
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm