Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Bùi Thị L và anh Phạm Đình V ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V
TỈNH THÁI BÌNH
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: Chị Bùi Thị L xin ly hôn anh
Phạm Đình V
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dương.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Vũ Thị Thanh Tâm.
Ông Nguyễn Thanh Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thị Hương, Thư Tòa án nhân dân huyện
V, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên toà: Bùi Thị Vân Anh, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Thái
Bình xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 72/2024/TLST-HNGĐ ngày 12
tháng 6 năm 2024 về việc Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
47/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị L, sinh năm 1983; nơi thường trú: Thôn X,
, huyện V, tỉnh Thái Bình. (vng mt)
- Bị đơn: Anh Phạm Đình V, sinh năm 1985; nơi thường trú: Thôn X,
, huyện V, tỉnh Thái Bình. (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 5 năm 2024 trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị L trình bày:
Chị anh Phạm Đình V tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện đăng kết hôn
với nhau vào ngày 05 tháng 01 năm 2015 tại UBND VĐ, huyện V, tỉnh Thái
2
Bình. Chị kết hôn lần 2 và đã 01 con riêng, anh V kết hôn lần đầu. Sau kết hôn,
anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì xảy ra mâu thuẫn do nhiều
năm chung sống anh chị vẫn không con chung. Anh V thường uống rượu
say, về nhà đánh, chửi chị. Đỉnh điểm của mâu thuẫn là ngày 30 Tết năm 2022,
anh V lấy dao chém vào xe máy của chị, chị phải báo ng an xã nhờ can thiệp.
Do mâu thuẫn căng thẳng nên từ đầu năm 2023 đến nay, chị anh V sống ly
thân, không ăn chung, không ngủ chung. Nay ch xác định tình cảm vợ chồng
không còn, hôn nhân giữa chị anh V không còn ràng buộc, do đó, chị xin ly
hôn anh V, không chấp nhận đoàn tụ.
Chị và anh Phạm Đình V không có con chung.
Về chia tài sản chung, chị anh Phạm Đình V tthỏa thuận phân chia, chị
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
V công n, ch và anh V có 02 khon n chung, gm: Tháng 4/2023, vay
ti Ngân hàng Nông nghip phát trin nông thôn Vit Nam chi nhánh huyn V,
s tin vay 200 triệu đồng, thi hạn vay 02 năm, theo hợp đồng tín dng s 3402
LAV 2021 02008 kết ngày 09/4/2021, hiện nợ gc còn 120 triệu đồng.
Tháng 4/2024, vay ti Ngân hàng Chính sách xã hi huyn V, gm khon vay sn
phm vay h mi thoát nghèo 40 triệu đồng khon vay sn phẩm nước sch và
v sinh môi trường nông thôn 20 triệu đồng, hiện dư n gc còn 60 triệu đồng.
Quá trình vay n, anh V thc hin vic tr n gc, n lãi đầy đủ, không vi
phạm. Đối vi 02 khon n trên, ch không đề ngh Tòa án gii quyết trong v án
ly hôn này. Nếu sau này bên vay vi phạm nghĩa vụ tr n, Ngân hàng có yêu cu,
các bên s gii quyết vi nhau bng mt v án dân s khác.
Chị tự nguyện nộp cả 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm (phần của chị
phần của anh V nếu anh V phải nộp). Do chị bận công việc, không xin nghđược,
chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.
* Tại biên bản lấy lời khai đề ngày 11 tháng 9 m 2024 trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn anh Phạm Đình V trình bày:
V thi gian, th tục, điều kin kết hôn, anh Phạm Đình V trình bày như
ch Bùi Th L đã khai. V mâu thun gia anh ch L nhưng không ln,
không đến mc phi ly hôn. Anh ch xy ra cãi do áp lc cuc sng, áp
lc con cái. T năm 2023 đến nay, anh ch hầu như không quan tâm đến nhau.
Nay ch L xin ly hôn anh, trước đây anh mun kéo dài thời gian để ch L suy nghĩ
3
li quay v đoàn tụ nhưng đến thời điểm này anh thy mâu thun gia anh ch
không th hàn gn, anh mun đoàn tụ nhưng ch L cương quyết ly hôn, do đó, anh
đồng ý như theo đơn của ch L, anh thun tình ly hôn.
Anhch Bùi Th L không có con chung.
V chia tài sn chung, anh ch Bùi Th L t tha thun phân chia, anh
không yêu cu Tòa án gii quyết.
Anh ch Bùi Th L 02 khon n chung như ch L đã khai. Đối vi
khon vay ti Ngân hàng Chính sách hi huyn V, anh cam kết tr hết trong
tháng 9 năm 2024. Đối vi khon vay ti Ngân hàng Nông nghip phát trin
nông thôn Vit Nam chi nhánh huyn V, anh không đ ngh Tòa án gii quyết
trong v án này, nếu sau này bên vay vi phạm nghĩa vụ tr n, Ngân hàng có yêu
cu, các bên s gii quyết vi nhau bng mt v án dân s khác.
Ch Bùi Th L t nguyn 300.000 đng án phí ly hôn thẩm (phần của chị
L phần của anh nếu anh phải nộp), anh đồng ý. Do điều kin công vic bn,
anh đề ngh Tòa án xét x v án theo trình t vng mt anh.
* Tại biên bản xác minh đề ngày 18 tháng 7 năm 2024, ông Bùi Huy T
và bà Phạm Thị M (bố mẹ đẻ chị L) trình bày:
V thi gian, th tục, điều kin kết hôn gia ch L anh V, ông T M
trình bày như ch L đã khai. Về u thun gia anh chị, theo ông bà được biết là
xy ra t năm 2022 do ch L đi làm tăng ca, về mun, anh V ghen tuông nên
mng chi ch L. Mt khác, anh ch không có con chung nên không có s gn kết.
Khi anh ch xy ra mâu thun, ông đã phân tích, hòa giải nhưng không kết
qu. Nếu ch L cương quyết xin ly hôn anh V, ông đồng ý theo ý kiến ca ch L.
Ch L anh V không có con chung không có nghĩa vụ chung v tài sn
liên quan đến ông bà.
* Tại biên bản xác minh đề ngày 18 tháng 7 năm 2024, đại diện Thôn X,
đại diện UBND xã VĐ, huyện V, tỉnh Thái Bình, cung cấp:
Ch L anh V đăng kết hôn với nhau ngày 05 tháng 01 năm 2015 ti
UBND , huyn V. V mâu thun gia anh ch xy ra t thi gian nào,
nguyên nhân chính do đâu, chính quyền địa phương không biết. Nay ch L xin ly
hôn anh V, đ ngh Tòa án gii quyết theo pháp lut.
Ch L và anh V không có con chung.
4
Ch L anh V có khon n vay ti Ngân hàng Chính sách xã hi huyn V,
s tin vay gc 60 triệu đồng. Khon n vay này do ch L, anh V và Ngân hàng
gii quyết.
* Tại biên bản xác minh đề ngày 18 tháng 7 năm 2024, đại diện Công an
xã VĐ, huyện V, tỉnh Thái Bình, cung cấp:
Ch L anh V đều đăng thường trú ti Thôn X, , huyn V. V
mâu thun gia anh V, ch L hay không, Công an không biết. Tuy nhiên,
Tết âm lịch năm 2022, anh V uống rượu say, khi v nhà anh ch xy ra cãi vã, anh
V có ly dao chém vào xe máy ch L, s vic này ch L có trình báo Công an xã,
qua hòa gii, ch L đã rút đơn, Công an không lập h sơ x vi anh V v
hành vi trên.
* Tại biên bản làm việc đề ngày 06 tháng 9 năm 2024, đại diện Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện V, tỉnh
Thái Bình (sau đây viết tắt là Agribank), cung cấp:
Tháng 4 năm 2023, h gia đình anh V có phát sinh khon vay ti Agribank
s tin vay 200 triệu đng, thi hạn vay 02 năm, hạn tr n cui cùng là ngày 11
tháng 4 năm 2025 theo Hợp đồng tín dng s 3402 LAV202102008 ký kết ngày
09 tháng 4 năm 2021. Hiện dư n gc còn 120 triệu đồng. Đối vi khon vay n
trên, anh V đã cam kết tr nợ, do đó, Agribank không yêu cầu Tòa án giải quyết
trong vụ án ly hôn giữa chị L anh V. Nếu sau này, bên vay vi phạm nghĩa vụ
trả nợ, có tranh chấp, Agribank s np đơn khởi kin bng mt v án khác.
* Tại công văn số 67/CV-NHCS ngày 25 tháng 9 m 2024, Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện V, tỉnh Thái Bình, cung cấp:
Căn cứ h vay vốn ti Ngân hàng ca h gia đình anh V, ch L hai
khoản vay, vay chương trình nước sch v sinh môi trường nông thôn, s tin vay
20 triệu đồng, vay chương trình hộ mi thoát nghèo, s tin vay 40 triệu đồng. S
nợ đến hết ngày 25 tháng 9 năm 2024 của hai khoản vay trên là 0 đồng (không
đồng).
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến:
- V t tng: Trong quá trình gii quyết v án k t khi th cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét x ngh án, Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa đã thực hiện đúng quy định pháp lut t tng dân s, Vin kim sát không có
5
yêu cu, kiến ngh gì. Nguyên đơn đã thc hin đúng quyền nghĩa vụ quy định
tại các Điều 70, 71 B lut T tng dân s. B đơn không thực hin đầy đủ quyn
và nghĩa vụ theo quy định ti các Điều 70, 72 B lut T tng dân s.
- V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ các Điu 51, 56 Lut Hôn
nhân và gia đình, khon 1 Điều 228, Điều 238, Điu 147 B lut T tng dân s,
các Điu 24, 27 Ngh quyết 326 ngày 30/12/2016 ca Quc Hi: X cho ch L
đưc ly hôn anh V. Không đặt ra gii quyết v nuôi con chung, chia tài sn chung
và công n chung. Ch L phi chu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Chị Bùi Thị L khởi kiện xin ly hôn anh Phạm Đình V, anh V nơi
thường trú tại Thôn X, VĐ, huyện V, tỉnh Thái nh, căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, đây vụ án tranh chấp về “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình.
[1.3] Ngày 21 tháng 8 năm 2024, chị Bùi Thị L có đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt. Ngày 11 tháng 9 năm 2024, anh Phạm Đình V đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt chị
L anh V.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Bùi Thị L và anh Phạm Đình V kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, đăng tại UBND VĐ, huyện V, tnh Thái Bình theo Giy chng
nhn kết hôn s 01, quyn s 01, ngày 05 tháng 01 năm 2015, là hôn nhân hợp
pháp. Sau kết hôn, chị L anh V thời gian chung sống hạnh phúc đến năm
2022 mới xảy ra mâu thuẫn do anh chị không con chung dẫn đến tâm lý của cả
hai đều chán nản, liên tục xảy ra cãi đã sống ly thân từ đầu năm 2023 đến
nay. Khi mâu thuẫn xảy ra, anh chị đã được gia đình phân tích, a giải nhưng
không kết quả. Như vậy, mâu thun giữa chị L anh V đã thực sự trầm trọng,
6
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại Tòa
án, anh chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn
gắn, chị L xin ly hôn, anh V đồng ý. Xét thấy, đnghị của anh chị là tự nguyện,
Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình, xử cho ly hôn giữa chị L anh V.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị Bùi Thị Lanh Phạm Đình V không có con
chung, do đó, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.3] Về chia tài sản chung: Ch Bùi Th Lanh Phạm Đình V thng nht
trình bày v chia tài sn chung anh ch t tha thun phân chia, anh ch không có
yêu cầu, đề ngh gì, do đó, Hội đồng xét x không gii quyết.
[2.4] Về nghĩa vụ về tài sản:
2.4.1. Đối với khoản vay của chị Bùi Th L và anh Phạm Đình V tại Ngân
hàng Chính sách hội huyện V, theo Ngân hàng cung cấp, đến hết ngày 25 tháng
9 năm 2024 s dư nợ ca khoản vay là 0 đồng (không đồng), như vậy, anh chị đã
trả nợ xong khoản nợ trên.
2.4.2. Đối với khoản vay nợ của chị i Th L anh Phạm Đình V tại
Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện V,
tỉnh Thái Bình, tại Tòa án, chị L, anh V và Ngân hàng đều không yêu cầu Tòa án
giải quyết trong vụ án này, các bên thống nhất nếu sau này, bên vay vi phạm nghĩa
vụ trả nợ, tranh chấp, các bên sẽ giải quyết với nhau bằng vụ án dân sự khác.
Xét thấy, yêu cầu trên của các bên tự nguyện, không trái pháp luật, do đó, Hội
đồng xét xử không giải quyết.
2.5. Về án phí: Xét việc chị Bùi Thị L đồng ý nộp cả 300.000 đồng án phí
ly hôn sơ thẩm là tự nguyện, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.5] Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị L anh Phạm Đình V quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
7
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Bùi Thị L và anh Phạm Đình V.
2. Về nuôi con chung: Chị Bùi Thị L anh Phạm Đình V không con
chung.
3. Về chia tài sản chung và công nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi ThL phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Chuyển số tiền 300.000 đồng, chị L nộp tạm ứng tại Bn lai số 0001668 ngày
12 tháng 6 năm 2024 tại quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Thái
Bình sang án phí. Chị L đã nộp đủ án phí ly hônthẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị L anh Phạm Đình V quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản
án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- Các đương sự;
- Vin kim sát nhân dân huyn V,
tnh Thái Bình;
- quan Chi cc Thi hành án dân
s huyn V, tnh Thái Bình;
- UBND , huyn V, tnh Thái
Bình (CNKH s 01, quyn s 01,
ngày 05 tháng 01 năm 2015);
- Lưu: Hồ sơ v án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thùy Dương
8
HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
CÁC HI THM NHÂN DÂN
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thùy Dương
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất