Bản án số 539/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 539/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 539/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 539/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi lại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 539/2024/DS-PT
Ngày: 18-11-2024
V/v Tranh chấp đòi lại tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Võ Văn Ngầu.
Các Thẩm phán: 1. Ông Hà Chí Quốc;
2. Ông Trần Thanh Tòng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Phước Hu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Gọn - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh y Ninh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 451/2024/TLPT-DS
ngày 07 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp đòi lại tài sản”.
Do Bn án dân s thm s 115/2024/DS-ST, ngày 08 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 486/2024/QĐXXPT-DS ngày 16
tháng 10 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số 156/2024/QĐ-PT
ngày 13 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1971;
Địa chỉ trú: số B L, Phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng
mặt.
Người đại din theo y quyền: Anh Trn Anh T sinh năm 1999 anh
Nguyn Anh V, sinh năm 1994;
Địa chỉ trú: số B L, Phường G, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Anh T
vắng mặt; anh V có mặt.
Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn Nguyễn Văn H:
Ông T1 Luật của Công ty L1, thuộc Đoàn Luật Thành phố H. Có
mặt.
- B đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1984;
Địa chỉ cư trú: Tổ A, ấp B, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Có mặt.
- Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm
2
1969;
Địa chỉ cư trú: ấp P, xã P, Huyn D, tnh Tây Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin và trong quá trình t tng ti Toà án cp sơ thẩm, người
đại din theo y quyn của nguyên đơn, anh Trn Anh T trình bày:
Vào ngày 15-6-2022, ông Nguyễn Văn H anh Phạm Văn L hợp đồng
đặt cọc để thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi các tha
đất s 133, 134, 135, 136 137 cùng tờ bản đồ s 39, đất đã đưc y ban nhân
dân Huyn D, tnh Tây Ninh cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Hai bên
thoả thuận trong ng 30 ngày (kể từ ngày 15-6-2022 đến ngày 15-7-2022) s ra
văn phòng công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng đối vi các thửa đất trên.
Đến ngày 15-7-2022, ông H liên h vi anh L để tiến hành ký kết hợp đng
như đã thỏa thuận, nhưng anh L không đng ý thực hiện. Đến ngày 16-11-2022,
anh L ch động liên lạc lại với ông H để xin tr tiền cọc chịu phạt cọc, 02 hai
bên đã thống nhất hợp đồng thanh hợp đồng đt cc ngày 15-6-2022, anh L
sẽ trả cho ông H s tiền 4.000.000.000 đồng (gm tiền đặt cc 3.000.000.000
đồng tin pht cọc 1.000.000.000 đng) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 16-
11-2022. Do anh L không thực hiện nên đến ngày 17-12-2022 ông H đã nhiều lần
yêu cầu anh L tr tiền, nhưng anh L không thực hiện.
Đối với “Đơn xin chuyển công nợ” lập ngày 24-3-2023 (bản phô tô) do anh
L cung cấp cho Toà án, theo ông H cho biết vào ngày 24-3-2023, sau khi anh L
không thực hiện theo cam kết trả tiền cọc và phạt cọc, anh L cùng ông Nguyễn Văn
P đến gp ông H, nói với ông H ông P đang n tin ca anh L 3.000.000.000
đồng, anh L đề ngh y quyn li cho ông P tr s tiền 3.000.000.000 đồng cho
ông H làm 02 lần (lần 1 vào ngày 24-4-2023 tr 1.500.000.000 đồng; lần 2 vào
ngày 24-5-2023 trả 1.500.000.000 đng). Tuy nhiên ông P không thực hiện. Theo
ông H thì trong việc tha thun này ông P trách nhiệm trả số tiền trên trong
vòng 02 tháng, nếu không thực hiện tanh L phải trả tiền cho ông H theo đúng
ni dung hợp đồng thanh lý đã ngày 16-11-2022. Do ông P không thc hin
nghĩa vụ trả tiền thay cho anh L, nên tha thun chuyn công n đã bị hủy bỏ, tất
cả giấy tờ cam kết các bên thống nhất huỷ bỏ, tiếp tục thực hiện nội dung theo hp
đồng thanh đã ký, nghĩa vụ trả tiền cho ông H nghĩa vụ của ông L chứ
không phải của ông P.
Nay, anh T yêu cầu anh L trả cho ông H s tiền 4.000.000.000 đng và tin
lãi chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm kể từ ngày 17-12-2022 đến ngày xét x
ngày 08-8-2024 657.777.000 đồng; đồng thi yêu cu anh L trả tiếp số tiền lãi
chậm trả cho đến khi anh L tr hết s tin trên cho ông H.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phạm Văn L trình bày:
Vào ngày 15-6-2022, anh hợp đồng đặt cc vi ông H để chuyn
nhưng phần đất chiu ngang mặt tiền 205m, phần đất y do ông T Văn M
đứng tên chủ sử dụng. Hai bên thỏa thuận, anh sẽ có nghĩa vụ làm thủ tục tách cho
ông H thành 40 thửa bằng nhau, diện tích mỗi thửa là (ngang 5m x dài 40m). Anh
nhận tin cc ca ông H 3.000.000.000 đồng (nhn làm 02 ln c th như sau:
ln 1 vào ngày 1-6-2022 nhn 2.000.000.000 đng, lần 2 vào ngày 15-7-2022 nhận
3
1.000.000.000 đồng). Do vic tách thửa không đảm bo thi hn anh ông H
thỏa thuận, nên vào ngày 16-11-2022 anh ông H lập văn bản hy b hp
đồng đặt cc ký kết ngày 15-6-2022, theo đó, anh có nghĩa vụ trả cho ông H
3.000.000.000 đng tiền đặt cc bồi thường thêm 1.000.000.000 đồng, tổng
cộng 4.000.000.000 đồng.
Vào ngày 24-3-2023, hai bên tiếp tục thỏa thuận lại với nhau, anh chỉ phải
trả cho ông H 3.000.000.000 đồng tiền đặt cc, không phải trả tiền phạt cọc, đồng
thi chuyn số tiền nợ này cho ông Nguyễn Văn P sinh năm 1969, ng p P, P,
Huyn D, tnh Tây Ninh trách nhiệm trả cho ông H. Việc thoả thuận anh không
tr li cho ông H 1.000.000.000 đồng tin pht cc các bên ch tho thun ming,
còn số tiền cọc 3.000.000.000 đồng, anh, ông H và ông P làm văn bản chuyn công
n, c 03 người cùng ký tên, bản chính do ông H giữ, anh chỉ chụp ảnh lại và photo
nộp cho Tòa án.
Tuy nhiên, sau đó giữa ông H ông P chưa thống nhất được vi nhau v
vic thanh toán s tin trên, hiện đến nay vẫn chưa giải quyết xong. Anh khng
định s tin anh phải trả cho ông H 3.000.000.000 đồng thì anh, ông H ông
P đã thống nhất chuyn công n sang cho ông P; vậy, ông P người nghĩa
v tr cho ông H s tin trên, không phi anh. Do đó, anh không đng ý vi yêu
cầu khởi kiện của ông H.
Quá trình giải quyết vụ án, ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, ông
Nguyễn Văn P trình bày:
Giữa ông, anh L ông H gặp nhau tại nhà ông cùng nhau thoả
thuận: do anh L đang nợ tiền đặt cc chuyển nhượng đất ca ông H
3.000.000.000 đồng tiền phạt cọc 1.000.000.000 đồng, anh L không kh
năng trả, nên ông H ch đề ngh nhn li s tiền đt cọc 3.000.000.000 đồng,
không yêu cu nhn lại đối với số tiền pht cọc 1.000.000.000 đồng ông
ngưi thay anh L nghĩa vụ tr s tin trên cho ông H. C 03 người (ông, anh L
ông H) viết văn bn chuyn công n, cùng nhau tên lăn tay; ông
Nguyễn Văn S là người đi chung với ông H tên với tư cách là người làm chứng.
Văn bn chuyn công n này chỉ lập 01 bản chính, giao ông H giữ, ông anh L
không được gi bn chính nào. Theo Văn bản chuyn công n này, ông nghĩa
vụ trả cho ông H làm 02 lần, lần 1 trả 1.500.000.000 đồng vào ngày 24-4-2023, lần
2 trả 1.500.000.000 đồng vào ngày 24-5-2023.
Đến thi hn tr tin lần 1, do ông chưa bán được đất, không tiền trả cho
ông H, nên ông có thỏa thuận với ông H giao đất cấn trừ nợ; ông H đưc quyn la
chn 01 trong 03 phần đất ông đã nhận chuyển nhượng ca người khác chưa
sang tên ch s dng đt tại P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (gồm phần đất th nht
có diện tích khoảng 8.000m
2
; phần thứ hai có diện tích khoảng 11.000m
2
; phần thứ
ba diện tích khoảng 360m
2
) để tr hết số tiền nợ 3.000.000.000 đồng, nhưng
ông H không đồng ý, ông H đề ngh đưc nhn tin mặt. Do số tiền thoả thuận trả
lần 1 không đạt được, nên ông không thực hiện tiếp lần trả lần 2.
Theo ông, ông H khi kiện đòi lại s pht cc s tiền 1.000.000.000 đồng
tin lãi là không hợp lý. Vì ông có thiện chí cn tr đất cho ông H để tr tiền nhưng
ông H không đng ý nhận đất. Ngược li, ông H làm đơn khiếu nại anh L đến
Công an tnh T, dẫn đến hậu quả anh L phải bị cho nghỉ việc. Nay, ông không
4
nghĩa vụ tr s tiền 3.000.000.000 đồng cho ông H thay cho anh L theo nvăn
bn chuyn công n, s tin này thì giữa ông H anh L sẽ tự giải quyết với
nhau.
Ti Bn án dân s thm s 115/2024/DS-ST, ngày 08 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đã quyết định:
Căn cứ vào các Điu 274, 370 ca B lut Dân sự; các Điu 26, 35, 39, 147
227 ca B lut T tng dân s; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.
Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn H đối vi anh
Phạm Văn L v vic tranh chấp đòi lại tài sản số tiền 4.000.000.000 (bốn t)
đồng tin lãi chậm trả từ ngày 17-12-2022 tính đến ngày xét xử (08-8-2024)
657.777.000 (sáu trăm năm mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi bảy) đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v nghĩa vụ chm thi nh án, án
phí và quyn kháng cáo của các đương sự theo quy định ca pháp lut.
* Ngày 15-8-2024, nguyên đơn Nguyễn Văn H kháng cáo toàn b bản án
thẩm, đề ngh Toà án cp phúc thm xét x chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông đối vi anh Phạm Văn L.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Anh Nguyn Anh V là người đại din hp pháp của nguyên đơn trình bày ý
kiến: Văn bn phô tô có tu đ “Đơn xin chuyển công nợ” do anh L cung cp, ông
H không biết không tên; ông H chỉ tên vào văn bản anh L u quyn cho
ông P thay mặt anh L trả số tiền cọc 3.000.000.000 đồng cho ông H, nhưng do ông
P không thc hiện nên nghĩa vụ tr n cho ông H vn do ông L phải nghĩa vụ
trả. Do đó, anh giữ nguyên ni dung kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn H, đề
ngh Hội đng xét x chp nhn toàn b kháng cáo ca nguyên đơn, sửa bản án
thẩm theo ng chp nhn toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối vi b
đơn Phạm Văn L.
- Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn trình bày ý kiến:
Thứ nhất: Toà án cấp thẩm nhận định cho rằng văn bản phô “Đơn
xin chuyn công nợ” được ông H, anh L ông P ngày 24/3/2022, ông H đồng
ý vic ông P người thế nghĩa v ca anh L để tr s tiền đt cọc không đúng.
theo văn bn này không ni dung tho thun gia các bên v vic anh L
chuyn giao công n sang cho ông P, ông P người thế nghĩa vụ trả nợ cho ông
H. Mặt khác, trong suốt quá trình giải quyết vụ án, ông H chỉ thừa nhận vic
anh L u quyn cho ông P thanh toán cho ông H số tiền 3.000.000.000 đồng, gia
các bên không tho thun v ni dung chuyn giao công nợ. Văn bn phô
“Đơn xin chuyển công nợ” do anh L cung cp trong h vụ án, ông H không
biết, không ký văn bản này; văn bản này không phi là chng c.
Thứ hai: đi vi s tin pht cọc 1.000.000.000 đng, trong suốt quá trình
gii quyết v án ti cấp thm, các bên không tho thun nào v vic ông H
không yêu cu tr s tin pht cọc 1.000.000.000 đồng. Toà án cấp sơ thẩm ch căn
c vào li khai ca ông P và anh L để xác đnh ông H đồng ý không yêu cầu anh L
trả số tiền phạt cọc 1.000.000.000 đồng là không có căn cứ.
5
Thứ ba: Toà án căn cứ vào văn bản phô tiêu đ “Đơn xin chuyn công
n áp dụng Điều 370 ca B lut Dân s quy định v chuyển giao nghĩa vụ để
xác định nghĩa vụ đã đưc chuyn giao t anh L sang cho ông P là không phù hp.
Bởi vì, trong văn bn này không nội dung thoả thuận về chuyển giao công nợ;
ông H và ông L không có thoả thuận nào về vic hu b, chm dt hợp đồng thanh
lý ngày 16-11-2022, cũng không có ni dung tho thun v vic ông P người thế
nghĩa vụ cho anh L để tr s tiền đặt cc. Ngoài ra, ông H cho biết là không có biết
ng không văn bản tên “Đơn xin chuyển công nợ” như anh L cung
cp, gia các bên ch có tho thun v vic u quyn trả nợ.
Th tư: Toà án cấp sơ thẩm chưa tiến hành đối cht gia ông P, anh L
ông H để làm rõ những mâu thuẫn về số tiền trả nợ; chuyển giao công nợ hay
không; văn bản có tên “Đơn xin chuyển công nợ” có thật không.
Th năm: Toà án cấp sơ thẩm không công khai đầy đủ các tài liu, chng c
Biên bn ly li khai của đương s ngày 25/7/2024 ca ông P ti Phiên hp
kim tra vic giao np, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải là vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng.
- B đơn Phạm Văn L trình bày ý kiến, đề ngh Hội đồng xét x không chp
nhn toàn b yêu cu kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn H, gi nguyên bn
án sơ thẩm.
- Ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh:
+ V th tc t tng: Thẩm phán đưc phân công gii quyết v án đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s; Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên toà đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s v xét
x phúc thm v án dân sự; các đương s thc hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa
v ca mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 73 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
+ Về nội dung vụ án, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 ca
B lut T tng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn
H, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h vụ án được xem xét ti
phiên tòa và căn cứ kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến của đi din Vin kim
sát, xét thy:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn H lập ngày 15-8-2024 np cho Toà
án cấp thm ngày 16-8-2024, còn trong thời hạn luật đnh; nội dung đơn kháng
cáo ca b đơn hợp lệ, phù hp với quy định tại Điều 272 Điu 273 ca B lut
T tng dân sự, nên được xem xét theo th tc phúc thm.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn H, Hội đồng xét x xét thy:
[2.1] Ông H khi kin yêu cu anh L tr cho ông s tiền 4.000.000.000 đồng
và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm kể từ ngày 17-12-2022; s tin này
xut phát t hợp đồng đặt cc ngày 15-6-2022 hợp đồng thanh hợp đồng đt
cc vào ngày 16-11-2022. Anh L không đồng ý theo yêu cu ca ông H, anh cho
6
rng khi anh không kh năng tr s tiền 4.000.000.000 đng theo hợp đồng
thanh ngày 16-11-2022 thì giữa anh, ông H ông P đã thoả thuận thống nhất
với nhau số tiền nợ 4.000.000.000 đồng này ông H ch yêu cu nhn 3.000.000.000
đồng và thng nht chuyn giao nghĩa vụ cho ông P có nghĩa vụ tr cho ông H, anh
không còn trách nhiệm trả khoản tiền nào hết cho ông H; việc thoả thuận không trả
tiền phạt cọc chỉ bằng miệng, còn nghĩa vụ trả số tiền đặt cọc 3.000.000.000 đng
th hin bằng văn bản “Đơn xin chuyển công nợ” lập ngày 24-3-2023.
[2.2] Ti phiên toà phúc thẩm, đại din cho ông H cho rằng, ông H không
biết cũng không vào Đơn xin chuyển công nợ” lập ngày 24-3-2023 theo
bn phô anh L đã cung cấp trong hồ sơ v án; ông H ch ký vào giấy uỷ
quyền của anh L uỷ quyền cho ông P tr tin thay anh L cho ông H, nhưng không
cung cấp được văn bản này; phía anh L cũng không thừa nhn vào văn bản
nào khác ngoài “Đơn xin chuyển công nợ” lập ngày 24-3-2023. Mặt khác, trong
suốt quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, ông H đại din ca ông H đều
xác nhn các bên lập văn bản “Đơn xin chuyển ng nợ” ngày 24-3-2023, th
hin tại văn bản trình bày ý kiến của ông H (bút lục số 41-44), Biên bản hoà giải
ngày 20-6-2024 (bút lục số 54-55), Biên bản phiên toà thẩm ngày 08-8-2024
(bút lục số 80-84). Hơn nữa cũng tại biên bản phiên toà sơ thm (tại bút lục số 81),
đại diện nguyên đơn anh Trn Anh T trình bày xác nhận nếu ông P thanh toán
cho ông H s tiền 3.000.000.000 đồng thì anh L không còn nghĩa vụ gì với ông H.
Do đó, mặc dù anh L không cung cấp được bản chính “Đơn xin chuyển công
nợ” lập ngày 24-3-2023 được ký kết giữa anh L, ông H ông P nhưng trong quá
trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, ông P, ông H và đi din theo u quyn ca
ông H tha nhận văn bn này, nên anh L không phải chứng minh s vic này.
Ông H và đi din hp pháp ca ông H cho rằng các bên đã thống nhất huỷ bỏ việc
chuyển công nợ; anh L ông P không tha nhận các bên đã huỷ bỏ việc chuyển
giao công nợ, nhưng ông H ng không cung cấp được tài liu, chng c chng
minh.
[2.3] Do đó, có đủ cơ sở xác định ông H, anh L và ông P đã thoả thun li s
tiền 4.000.000.000 đồng ti hợp đồng thanh ngày 16-11-2022, bằng “Đơn xin
chuyển công nợ” lập ngày 24-3-2023 theo bn phô tô anh L cung cp ti Toà
án cấp sơ thẩm (bút lc s 23).
[2.4] Xét “Đơn xin chuyn công nợ” thấy rng, ni dung của văn bản này đã
thể hiện, do anh L không kh năng trả n cho ông H s tiền đặt cc
3.000.000.000 đồng, nên ông P người chu trách nhim thanh toán s tin này
cho ông H. Ni dung này khẳng đnh anh L, ông P ông H đã thống nhất, ông P
nhn trách nhim tr s tiền 3.000.000.000 đồng cho ông H anh L đã nợ, ch
không phi ông P đưc anh L u quyn thay mặt anh L để thc hiện nghĩa vụ tr
n cho ông H theo quy định tại Điều 283 ca B lut Dân sự, theo như đại din ca
ông H và người bo v quyền và lợi ích hợp pháp của ông H trình bày.
Do đó, “Đơn xin chuyển công nợ” lập ngày 24-3-2023 không phi hp
đồng u quyền theo Điều 562 ca B lut Dân sự; đây văn bản ghi nhn vic
chuyển giao nghĩa vụ tr n cho ông H t anh L sang cho ông P, s đồng ý của
ông H theo quy định tại Điu 370 ca B lut Dân s. vậy, căn cứ vào khon 2
Điu 370 ca B lut Dân sự thì kể từ ngày 24-3-2023 anh L không còn nghĩa vụ
7
trả số tiền nợ 3.000.000.000 đồng cho ông H, nghĩa vụ tr s tin n này thuc
v ông P.
[2.5] Toà án cấp thẩm xét x không chp nhn toàn b yêu cu khi kin
ca ông H đối vi anh L v vic đòi lại số tiền 4.000.000.000 đồng tin lãi
chậm trả từ ngày 17-12-2022 tính đến ngày xét x thẩm (08-8-2024) căn
cứ, đúng quy định ca pháp lut.
[2.6] Ông H kháng cáo, không cung cấp được tài liu, chng c chng minh
cho yêu cu kháng cáo ca mình căn cứ, nên không căn cứ chp nhn
kháng cáo ca ông H.
[3] Từ những phân tích trên, không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn
Nguyễn Văn H; chp nhận đề ngh ca Kim sát viên ti phiên toà; gi nguyên bn
án sơ thẩm.
[4] Về án phí dân sự:
[4.1] V án phí dân s thm: do gi nguyên bản án thẩm, nên gi
nguyên quyết định v án phí sơ thẩm. Tuy nhiên, s tin án phí dân s sơ thẩm ông
H phi chu theo bản án thẩm 112.657.777 đồng, Toà án cp phúc thẩm điều
chnh li tròn số là 112.657.700 đồng.
[4.2] Về án phí dân sự phúc thẩm: căn cứ vào khoản 1 Điều 148 ca B lut
T tng dân sự; khoản 1 Điều 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v án phí và lệ phí Tòa án,
do kháng cáo không được chp nhn và gi nguyên bản án sơ thẩm nên ông H phi
chu tin án phí dân s phúc thẩm; được khu tr vào s tin tm ng án phí
300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi nh án dân sHuyện Dương Minh Châu,
tnh Tây Ninh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn H;
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 115/2024/DS-ST ngày 08 tháng 8
năm 2024 của Toà án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Căn c vào Điu 370 ca B lut Dân s; khoản 1 Điu 147 khon 1
Điu 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 khoản 1 Điu 29 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của U ban Thường
vụ Quốc hội quy định v án phí và l phí Toà án.
1. Không chấp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn H đối vi anh
Phạm Văn L v vic tranh chp đòi lại tài sản số tiền 4.000.000.000 (bốn t)
đồng tin lãi chậm trả từ ngày 17-12-2022 tính đến ngày xét xử (08-8-2024)
657.777.000 (sáu trăm năm mươi bảy ngàn bảy trăm bảy mươi bảy) đồng.
2. Về án phí dân sự:
2.1. Về án phí dân s thẩm: Ông Nguyễn Văn H phi chu 112.657.700
đồng; được khu tr vào s tin tm ng án phí dân s thẩm đã nộp 56.200.000
đồng theo Biên lai thu s 0007208 ngày 04-01-2024 ca Chi cc Thi hành án dân
8
s Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Ông H còn phải nộp tiếp số tiền
56.457.700 (năm mươi sáu triệu bốn tm năm mươi by nghìn bảy trăm) đồng
tin án phí dân s sơ thẩm.
2.2. V án phí dân s phúc thm: Ông Nguyễn Văn H phi chu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng; đưc khu tr vào s tin tm ng án phí dân s phúc thm ông
H đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí s
0008002 ngày 26-8-2024 của Chi cục Thi hành án dân s Huyện Dương Minh
Châu, tnh Tây Ninh. Ông H đã nộp xong tiền án phí dân sự phúc thẩm.
3. Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 Điều 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s”.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh TN;
- TAND Huyện Dương Minh Châu;
- Chi cục THADS H Dương Minh Châu;
- Các đương sự;
- Lưu tập bản án;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Ngầu
Tải về
Bản án số 539/2024/DS-PT Bản án số 539/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 539/2024/DS-PT Bản án số 539/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất