Bản án số 208/2024/DS-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 208/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 208/2024/DS-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 208/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:208/2024/DS PT
Ngày : 23 - 12 - 2024
V/v tranh chấp đòi lại tài
sản quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Tuấn
Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà
Ông Võ Công Phương
- Thư phiên tòa: Nguyên Thủy Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa: Lữ
Thị Xuân Dương Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số:96/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 10 năm 2024 về
tranh chấp đòi lại tài sản quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:186/2024/QĐ-PT ngày 04 tháng 11
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H , sinh năm 1972; cư trú tại: Thôn, xã N, huyn
P, tỉnh Bình Định. có mt
- B đơn: Ông Trần Văn Ph, sinh năm 1974; trú tại: Thôn C, N, huyn P
Bình Định. có mt
- Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Hunh Th L, sinh năm 1968; trú ti: Thôn C, N, huyn P, tnh nh
Định. có mt
2
Đại din theo y quyn ca Loan: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1972; trú
ti: Thôn C, xã N, huyn P, tỉnh Bình Định (văn bản y quyn ngày 25/8/2022) có mt
2. Bà Nguyn Th C, sinh năm 1954; có mt
3.Ông Bùi Xuân L, sinh năm 1976. vng mt
Cùng cư trú tại: Thôn C, xã N, huyn P, tỉnh Bình Địn.
Đại din theo y quyn ca ông L : Nguyn Th C , sinh năm 1954; trú tại:
Thôn C, xã N, huyn P, tỉnh Bình Địn (văn bản y quyn ngày 26/4/2024) có mt
4. Bùi Th Kim Li, sinh năm 1976; trú tại: Thôn C, N, huyn P, tnh
Bình Địn. vng mt
5. Bùi Th Hi, sinh năm 1972; trú tại: S 12.15K-A3 Chung HBP-TB,
phưng H, thành ph Th Đức, Thành ph H Chí Minh. vng mt
6. Bà Bùi Th Á , sinh năm 1979; trú ti: Thôn H, N, huyn Cc, tnh Bà Ra
Vũng Tàu. vng mt
7. Bùi Th Lo, sinh năm 1983; trú tại: Thôn C, N, huyn P, tnh Bình
Địn. vng mt
8. Ông Bùi Xuân Ho, sinh năm 1988; trú tại: T 49, khu ph 9A, phường Đ,
tỉnh Bình Định. vng mt
Đại din theo y quyn ca Hi, Á, Lo, ông Ho: Nguyn Th C, sinh
năm 1954; trú tại: Thôn C, N, huyn P, tỉnh Bình Địn (văn bản y quyn ngày
19/10/2022) có mt
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn Phlà b đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Ti bn khai và các li khai tiếp theo ca ông Nguyn Văn H trình bày:
Ngày 14/6/2018 h bà Nguyn Th C chuyển nhượng cho v chng ông Nguyn
Văn H, Hunh Th L thửa đất màu s 40, t bản đồ s 10 (nay là tha 70, t bản đồ
s 7 theo bản đồ VLap), din tích 637,6m
2
, v trí thửa đất tại thôn Chánh Nhơn, xã Cát
Nhơn, huyện Phù Cát, đã làm thủ tục sang tên, Nhà ớc đã cấp GCNQSDĐ cho vợ
chng ông H, bà L theo Giy chng nhn s phát hành CN485569, s vào s CS07673
ngày 02/8/2018. Trước khi chuyển nhượng cho v chng ông H, gia đình C cho
v chng ông Trn Văn Ph, bà Bùi Th Kim Li ththửa đất nói trên trng bạch đàn,
thi hn thuê hết năm 2014. Năm 2018 hộ ng chuyển nhượng thửa đất nói trên
3
cho v chng ông H. C yêu cu v chng ông Ph, Li thu dn bạch đàn để giao
tr đất cho v chng ông H nhưng ông Ph, Li không thc hin. V chng ông H
cũng đã nhiều ln yêu cu ông Ph Li nhưng không thc hin, vn chiếm đt trng
bạch đàn, đã xâm phạm đến quyn s dng đất hp pháp ca v chồng ông Hường.
Nay ông Hường yêu càu v chồng ông Phước, Liên phi thu dn, cht toàn b s
cây bạch đàn đang trồng trên thửa đất nói trên để tr lại đất cho v chồng ông Hường.
Ti bn khai và các li khai tiếp theo b đơn ông Trần Văn Ph trình bày:
Tha đất ông H đang tranh chấp, ông Ph tha nhn ngun gc đất ca
Nguyn Th C, nhưng khoảng năm 2000 ông Bùi Xuân L con trai C đã bán cho ông
Phvới giá 400.000 đng, ông Ph đã giao đủ tin cho ông L, nhưng khi viết giy ông L
không viết giấy bán đất li viết cho ông Ph ớn đất, thi hạn mướn hết thi hn
Nhà nước giao quyn cho h C, giấy bán đất ông L viết bn chính hin nay ông Ph
đang giữ. Năm 2016 bà C có nhn thêm ca ông Ph 1.000.000 đồng. Sau khi mua tha
đất, ông Ph v Bùi Th Kim Li trng bạch đàn, đã khai thác nhiu la. Hin
Bạch đàn ông Phvn còn trên thửa đt nói trên. thửa đất ông nh đã bán cho ông
Ph nên nay thuc quyn s dng hp pháp ca ông Ph, ông Ph không chp nhn yêu
cu khi kiện đòi lại đất ca v chng ông H và không chp nhn thu dn bạch đàn để
tr đất theo yêu cu ca v chng ông H.
Ti bn khai các li khai tiếp theo ni quyn lợi, nghĩa v liên quan
Hunh Th L trình bày:
v ca ông Nguyễn Văn H thng nht toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn ông Nguyễn Văn H.
Ti bn khai các li khai tiếp theo ni quyn lợi, nghĩa v liên quan
Nguyn Th C trình bày:
H C được Nhà nước giao quyn s dụng đất thửa đt màu, tha s 40, t
bản đồ s 10, din tích 549m
2
, GCNQSDĐ số phát hành: B 863654 ngày 26/5/1995, v
trí thửa đất ti thôn Thôn C, N, huyn P, tỉnh Bình Định. Tháng 6/2018 h đã
chuyển nhượng thửa đt cho v chng ông Nguyễn Văn H, Hunh Th L thôn
Chánh Nhơn, Cát Nhơn. Trưc khi chuyển nhượng thửa đất cho v chng ông H,
L thửa đất nói trên gia đình Công cho v chng ông Trần Văn Ph Bùi Th
Kim Li thuê trng bạch đàn, thời hạn thuê đến hết năm 2014. Năm 2018, h bà chuyn
nhưng thửa đt cho v chng ông H, L. đã nhiều ln yêu cu v chng ông Ph
thu don bạch đàn để tr đất cho v chng ông H, nhưng đến hôm nay v chng ông Ph
vn không tr đất. thng nht yêu cu khi kiện đòi đt ca v chng ông H, L
4
yêu cu Tòa án buc v chng ông Ph, Li phi thu dn toàn b s cây bạch đàn
đang trồng trên thửa đất nói trên để tr đt cho v chng ông H, L s dng.
không có nhận thêm 1.000.000 đồng ca ông Ph năm 2016 như lời ông Ph trình bày.
Ti bn khai các li khai tiếp theo ni quyn li, nghĩa vụ liên quan
ông Bùi Xuân L trình bày:
Năm 2006 ông viết giy cho ông Trần Văn Ph n thửa đất màu tha s
40, t bản đồ s 10 ca h C, thi hạn cho mướn hết thi hạn Nhà c giao quyn
(hết năm 2014). Giá thuê mỗi năm 50.000 đồng, thi hạn thuê 08 năm 400.000
đồng. Ông Ph đã giao 400.000 đồng cho ông. Sau khi thuê đt, v chng ông Ph ,
Li trng bạch đàn. Khi hết thi hn thuê, ông và m Công đã yêu cầu v chng
ông Ph , bà Liên thu dn bạch đàn để tr đất, nhưng vợ chng ông Ph, bà Li không tr.
Năm 2018 h gia đình C đã chuyển nhượng thửa đất nói trên cho v chng ông H,
L. Tha đất nay thuc quyn s dng hp pháp ca v chng ông H, L. Ông
thng nht toàn b yêu cu khi kiện đòi lại đất ca v chng ông Hường, Loan.
Ông yêu cu v chng ông Ph, Li phi thu dn cht b toàn b s cây bạch đàn
đang rồng trên thửa đất nói trên đ tr lại đất cho v chng ông H, bà L đưc quyn s
dng.
Bn án dân s sơ thẩm s: 14/2024/DS-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đã quyết định:
Chp yêu cu khi kin đòi li quyn s dng đất ca nguyên đơn ông Nguyn
Văn H . Buc vchồng ông Trần Văn Ph bà Bùi Thị Kim Li phải nghĩa v thu
dọn, chặt toàn bộ số cây bạch đàn đang trồng trên thửa đất số 70, tờ bản đồ số 7 (theo
bản đồ VLap) với diện tích 637,6m
2
(loại đất trồng cây hàng năm khác), tại thôn Thôn
C, xã N, huyn P, tỉnh Bình Định để trả lại quyền sử dụng đất đối với thửa đất này cho
vợ chồng ông Nguyễn Văn H, bà Huỳnh Thị L.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết đnh v phn án phí dân s sơ thẩm, chi
phí t tng khác, quyền nghĩa vụ thi hành án quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, ông Trần Văn Ph kháng cáo đối vi Bn án dân s
thm s 14/2024/DS-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Phù
Cát, tỉnh Bình Định.
Ông Trần Văn Ph yêu cu Tòa án cp phúc thm xem xét gii quyết sa Bn án
sơ thẩm s 14/2024/DS-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Phù
Cát, tỉnh nh Định. V việc Đối vi giấy mướn đất ông L viết không ngày tháng
năm. Do đó, nếu cp lại đối vi thửa đất đang tranh chp thì ông L phi sang tên cho
5
ông Trần Văn Ph đứng tên ch đất (vì bà Công đã ly thêm tiền sang nhượng thửa đất
1.000.000 đồng); Ông H đã làm s đ đứng tên thửa đất mà ông Trần Văn Ph đã
mua và trng cây là sai.
Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
- V t tng: Trong quá trình t tng ti cp phúc thm, người tiến hành t tng
và người tham gia t tng thc hiện đúng quy định ca pháp lut t tng.
- V vic gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x (HĐXX) không chp nhn
kháng cáo ca b đơn ông Trần Văn Ph căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 ca B
lut t tng dân s năm 2015. Sa bn án dân s sơ thẩm, ti phiên tòa phúc thm v
chng ông Nguyễn Văn H, Hunh Th L t nguyn xin nhn 400 cây bạch đàn do
ông Trần Văn Ph trng chp nhn h tr thi li15.600.000 đồng theo biên bn
định giá ngày 08/9/2022 ca Tòa án nhân dân huyn Phù Cát cho ông Trần Văn Ph .
Ông Trần Văn Ph phi giao 400 cây bạch đàn cho vợ chng ông Nguyễn Văn H và bà
Hunh Th L qun lý s dng.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX phúc thẩm nhận định:
[1] Xét kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn Ph HĐXX phúc thẩm thấy rằng:
Năm 1995, hộ gia đình Nguyễn Thị C được UBND huyện Phù Cát giao
quyền sdụng thửa đất màu số thửa 40, tờ bản đồ số 10 (theo bản đồ năm 1994) với
diện tích theo giấy chứng nhận 549m
2
tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát
hành: B863654, số vào sổ:.../QSDĐ ngày 26/5/1995, vị trí thửa đất: Tại thôn Thôn C,
xã N, huyện P, tỉnh Bình Định; tờ bản đồ số 7, có diện tích thực tế 637,6m
2
. Năm 2006
ông Bùi Xuân Lành (con Công) viết giấy cho ông Trần Văn Ph thôn Thôn C,
N, huyện P thửa đất trên, thời hạn thuê: Hết thời hạn Nnước giao quyền (hết
ngày 31/12/2014); giá thuê là 400.000 đồng cho cả thời hạn thuê. Nội dung thuê đất đã
được thể hiện trong “Giấy cho thuê mướn” do ông Lành viết, ông Ph cung cấp cho Tòa
(BL:46). Mặc trong “Giấy cho ớn đất không ghi ngày tháng năm cho mướn.
Nhưng qua lời khai của ông L trình bày giá ông cho thuê mỗi năm 50.000 đồng nhân 8
năm thuê bằng 400.000 đồng, ông L xác định năm ông viết giấy cho ông Ph thuê đất
năm 2006. Sau khi thuê đất, vợ chồng ông Ph , Bùi Thị Kim Li trồng bạch đàn
thu hoạch nhiều lứa. Hết thời hạn Nhà nước giao quyền, h Công đã được Nhà
nước cho gia hạn sdụng đất đến năm 2064. Ngày 14/6/2018, hC lập hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ cho vợ chồng ông Nguyễn Văn H , Huỳnh Thị L theo đúng
thủ tục Nhà nước quy định. Vợ chồng ông H , đã được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Bình Định cấp GCNQSDĐ số phát hành CN485569, số vào sổ CS07673
cấp ngày 02/8/2018, số thửa số 70, tờ bản đồ số 7, diện tích theo GCN:637,6m
2
,
6
mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác, thời hạn sử dụng ngày 31/12/2064.
Theo kết quả xem xét, thửa đất này diện tích thực tế 637,6m
2
trùng với diện tích
được cấp GCN cho vợ chồng ông H . Trước khi chuyển nhượng thửa đất cho vợ chồng
ông H , bà L , bà C đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông Ph , bà Li thu dọn bạch đàn trả
lại đất cho bà C vì đã hết thời hạn thuê đất nhưng ông Ph , bà Li vẫn không thực hiện.
Sau khi nhận chuyển nhượng, vợ chồng ông H , L cũng đã nhiều lần yêu cầu ông
Ph , Li thu dọn bạch đàn, trả đất cho vợ chồng ông H nhưng ông Ph , Li vẫn
không thực hiện. Nên ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông Ph , bà Li phải thu dọn, chặt toàn bộ số cây bạch đàn đang trồng trên thửa nói trên
để trả lại quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Nguyễn Văn H , bà Huỳnh Thị L .
Xét các yêu cầu khởi kiện của ông H hoàn toàn căn cứ, phù hợp theo quy
định tại khoản 7 Điều 166 Luật đất đai m 2013 các Điều: 163, 164, 166 của Bộ
luật dân sự năm 2015 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, bởi lẽ: Thửa đất nói trên
ông Ph chỉ thuê sử dụng đến hết thời hạn năm 2014, hết năm 2014 ông Ph , bà Li phải
nghĩa vụ trả lại đất cho chủ sử dụng hợp pháp là hộ C hộ Công đã được
Nhà nước tiếp tục cho gia hạn quyền sử dụng đất đến năm 2064, ông Ph , bà Li không
thực hiện nghĩa vụ trả đất, vẫn tiếp tục canh tác khi đã hết thời hạn thuê đất xâm
phạm đến quyền sử dụng của hộ C . Năm 2018 hộ bà Công đã chuyển nhượng thửa
đất cho vợ chồng ông H , L . Ông H , bà L đã được Nhà nước cấp GCNQSDĐ nên
chủ sử dụng thửa đất hợp pháp tnăm 2018 đến nay vợ chồng ông H , L . Ông
Ph , Li không thu dọn bạch đàn trả lại thửa đất cho vợ chồng ông Hường, Loan
sử dụng hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của
vợ chồng ông H , L . vậy, căn cứ quy định tại các Điều 163, 164, 166 Bộ luật
dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi lại đất của
vợ chồng ông H . Tại phiên tòa phúc thẩm vợ chồng ông H , L tự nguyện chấp
nhận, xin nhận 400 cây bạch đàn do ông Trần Văn Ph trồng chấp nhận hỗ trợ thối
lại 15.600.000 đồng cho ông Trần Văn Ph , Bùi Thị Kim Li theo biên bản định giá
ngày 08/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Phù Cát và buộc ông Trần Văn Ph , bà Bùi
Thị Kim Li phải trả lại thửa đất số 70, tờ bản đồ số 7, diện tích 637,6m
2
đất trồng cây
hàng năm khác ng 400 cây bạch đàn do ông Trần Văn Phước, Bùi Thị Kim Liên
trồng trên thửa đất tại thôn C, N, huyện P, tỉnh Bình Định cho vợ chồng ông H , bà
L quản sử dụng. Nên Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án dân sự thẩm về
phần này
Ông Trần Văn Ph cho rng h Công đã bán thửa đất nói trên cho ông Ph
không phi cho thuê nhưng ông không đưa ra được tài liu chng c nào để chng
minh cho vic h C bán, đã chuyển nhượng tha đất cho ông Ph , nên yêu cu này
ca ông Ph không được Hội đồng xét x chp nhận đúng. Ông Ph cho rng C
nhn thêm ca ông Ph 1.000.000 đng, bà C không tha nhận điều này, cũng
không chng c nào chng minh vic C nhn ca ông Ph thêm 1.000.000
đồng nên li ni ca ông Ph không đưc Hi đồng xét x thẩm chp nhận đúng
7
quy định ca pháp lut.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Trần Văn Phư không đưa ra được các tài liệu,
chứng cứ nào khác để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình. Do đó, Hội đồng
xét xử phúc thẩm xét không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn Ph .
Các phần còn lại của bản án dân sự thẩm không kháng cáo, kháng ngh
nên được giữ nguyên hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm:
[2.1] V án phí dân s phúc thẩm: Theo quy định ti Điu 148 ca B lut t
tng Dân s năm 2015; khon 1 Điu 29 ca Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v Quc hi thì ông Trần Văn Ph phi
chu 300.000 đồng án phí dân s phúc thm nhưng đưc tr 300.000 đng tin tm
ng án phí phúc thm đã nộp theo biên lai thu s 0006846 ngày 27/5/2024 ca Chi cc
Thi hành án dân s huyn Phù Cát, tỉnh Bình Định.
[3] Ý kiến ca Kim sát viên phát biểu đ ngh HĐXX phúc thm không chp
nhn kháng cáo ca ông Trần Văn Ph , sa bn án dân s thẩm phù hp vi nhn
định ca HĐXX nên được Hội đồng xét x chp nhn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 147, Điều 148, Điều 157, Điều 165 khoản 2 Điều 308, Điều
309 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 163, Điều 164, Điều 166 Bộ luật dân
sự năm 2015, khoản 7 Điều 166 Luật đất đai năm 2013, khoản 1, khoản 2 Điều 26,
khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chp nhn kháng cáo ca ông Trần Văn Ph . Sa mt phn Bn án dân
s thẩm s: 14/2024/DS-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định v phn v chng ông Nguyễn Văn H , Hunh Th L xin
nhn 400 cây bạch đàn do ông Trần Văn Phước trng trên thửa đất v chng ông
Nguyễn Văn H , Hunh Th L chp nhn h tr thi li s tiền 15.600.000 đng
cho ông Trần Văn Ph , bà Bùi Th Kim Li .
2. Chp nhn yêu cu khi kin đòi lại quyn s dụng đt ca ông Nguyn Văn
ng.
8
Buc vợ chồng ông Trần Văn Ph Bùi Thị Kim Li phải nghĩa vụ trả
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 70, tờ bản đồ số 7 (theo bản đVLap) với diện
tích 637,6m
2
(loại đất trồng cây hàng năm khác) cùng 400 cây bạch đàn do ông Trần
Văn Phước, Bùi Th Kim Liên trng trên thửa đất, ti thôn Thôn C, N, huyn P,
tỉnh Bình Định cho vợ chồng ông Nguyễn Văn H , bà Huỳnh Thị L quản sở hữu sử
dụng.
Buộc vợ chồng ông Nguyễn Văn H, bà Huỳnh Thị L phải có trách nhiệm hỗ trợ
thối lại giá trị 400 cây bạch đàn cho ông Trần Văn Ph , Bùi Th Kim Li s tin
15.600.000 đồng do ông Trần Văn Ph bà Bùi Th Kim Li trng trên thửa đất số
70, tbản đồ số 7 (theo bản đồ VLap) với diện tích 637,6m
2
(loại đất trồng cây hàng
năm khác), tại thôn Thôn C, xã N, huyn P, tỉnh Bình Định .
3. V án phí và chi phí t tng khác:
3.1 V án phí dân s sơ thẩm:
Ông Trần Văn Phước phi chịu 300.000 đồng án phí dân s thm.
Hoàn tr cho ông Nguyễn Văn H 300.000 đồng tm ng án phí theo biên li thu
s 0009108 ngày 23/3/2021 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Phù Cát, tnh Bình
Định.
3.2 V chi pxem xét thẩm định ti chỗ, đo đạc định giá tài sn thm là
12.000.000 đồng
- Buc ông Trần Văn Ph phi chịu 2.400.000 đồng
- Buc ông Nguyễn Văn H phi chịu 2.400.000 đồng
- Buc bà Hunh Th L phi chịu 2.400.000 đồng
- Buc bà Nguyn Th C phi chịu 2.400.000 đồng
- Buc ông Bùi Xuân L phi chịu 2.400.000 đồng.
S tiền 12.000.000 đồng này ông Nguyễn Văn H tm ứng đã chi xong. Buc
ông Ph , L , C , ông L nghĩa vụ hoàn tr cho ông H mỗi người 2.400.000
đồng.
3.3 V án phí dân s phúc thm: Ông Trần Văn Ph phi chu 300.000 đồng án
phí dân s phúc thm nhưng được tr 300.000 đồng tin tm ng án phí phúc thẩm đã
np theo biên lai thu s 0006846 ngày 27/5/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s
huyn Phù Cát, tỉnh Bình Định
9
Các phn còn li ca bn án dân s thẩm không kháng cáo, kháng ngh
nên được gi nguyên hiu lc pháp lut, k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng
ngh.
4. V quyền, nghĩa vụ thi hành án:
4.1 K t ngày bn án, quyết đnh hiu lc pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày
đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr
cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong) n phi thi hành án còn phi
chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh tại Điều
357,khoản 2 Điều 468 ca B lut dân s năm 2015.
4.2 Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế
thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi
hành án được thc hiện theo quy định tại Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
i nhn: TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Phù Cát;
- CCTHADS huyện Phù Cát;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Tòa dân sự.
Nguyn Thanh Tun
10
11
Tải về
Bản án số 208/2024/DS-PT Bản án số 208/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 208/2024/DS-PT Bản án số 208/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất