Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 07/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị V khởi kiện ông Hoàng Văn Q đòi quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HẢI DƯƠNG
Bn án s: 07/2025/DS-PT
Ngày: 15 - 01 - 2025
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
V/v tranh chp quyn s dụng đất
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HẢI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đăng Huy
Các Thm phán: Ông Trn Hu Hiu
Bà Phm Thúy Hng
- Tphiên tòa: Thị Mai Trang Thư Tòa án nhân dân tnh
Hải Dương
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Hi Dương: Bùi Th Hu -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025 ti Tr s Tòa án nhân dân tnh Hải Dương
xét x phúc thm công khai v án th s 78/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 10
năm 2024 v “Tranh chấp quyn s dụng đất”. Do bản án dân s sơ thm s
06/2024/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Thanh
Hà, tnh Hải Dương b kháng cáo. Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc
thm s 137/2024/QĐ-PT ngày 15 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị V, sinh năm 1958; địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện
T, tỉnh Hải Dương; có mặt
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm
1985; địa chỉ: Tổ E, khu B, phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh. Có mặt
- Bị đơn: Ông Hoàng Văn Q, sinh năm 1954; địa chỉ: Thôn L, T,
huyện T, tỉnh Hải Dương; có mặt
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị T, sinh năm 1952; vắng mt
2. Anh Hoàng Văn H, sinh năm 1989; vắng mặt
3. Anh Hoàng Văn Q1, sinh năm 1985; có mặt
4. Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1993; vắng mặt
5. Chị Mai Thị Hồng N, sinh năm 1988; vắng mặt
6. Hoàng Thị V1, sinh năm 1966; vắng mặt
7. Hoàng Thị T1, sinh năm 1953; có mặt
8. Anh Hoàng Văn L1, sinh năm 1982; vắng mặt
Đều có địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương
2
9. Ông Hoàng Văn N1, sinh năm 1959; địa chỉ: T sân bay N, xã P, huyện
S, thành phố Hà Nội; có mặt
10. Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1982; vắng mặt
11. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1954; vắng mặt
Đều có địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương;
12. Chị Hoàng Thị Q2, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn N, T, huyện T,
tỉnh Hải Dương; có mặt
13. Anh Nguyễn Văn V2, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn Đ, Đ, huyện
K, tỉnh Hải Dương; vắng mặt
14. Anh Nguyễn Văn L2, sinh năm 1980; địa chỉ: H, phường T, thành phố
T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt
15. Anh Hoàng Văn M, sinh năm 1989; vắng mặt
16. Chị Hoàng Thị H1, sinh năm 1984; vắng mặt
Đều có địa chỉ: Phường H, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của T, anh H, anh Q1, chị T, chị N, ông
N1, bà V1, chị P, ông D, anh V2, anh L2: Ông Hoàng Văn Q, sinh năm 1954; địa
chỉ: Thôn L, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương; có mặt
Người đại diện theo ủy quyền của chị Q2, anh M, chị H1, bà T1, anh L1:
Thị V, sinh năm 1958; địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
mặt
- Người kháng cáo: Nguyên đơn –Lê Thị V
Bản án không bị kháng nghị.
NI DUNG V ÁN
1. Nguyên đơn Thị V đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của
chị Q2, anh M, chị H1, bà T1, anh L1 trình bày:
Gia đình V sử dụng thửa đất số 110, tờ bản đồ số 25 (chưa được quan
Nhà nước thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất) và thửa đất trồng cây lâu
năm (đã được công nhận quyền sử dụng đất cho ông Hoàng Văn C- chồng của
V, đã chết năm 2012) tại thôn L, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương. Thửa đất số 110
được gia đình nguyên đơn sử dụng từ nhiều năm nay, đăng ký 299 mang tên ông
Hoàng Văn C. Thửa đất gia đình nguyên đơn sử dụng cạnh giáp ranh phía Bắc,
phía Đông giáp với thửa số 101, tbản đồ số 25 do gia đình ông Q sử dụng (số
thửa, tờ bản đồ theo bản đồ 1997). Trong quá trình sử dụng từ nhiều năm trước
không tranh chấp xảy ra. Cạnh giáp ranh giữa hai thửa đất tkhi cụ N2 (bố của
ông Q) và ông C sử dụng có hàng dâm bụt, sau đó ông Q phá đi xây dựng tường
bao, làm nhà đều không tranh chấp xảy ra do gia đình nguyên đơn lúc đó không
biết đất nhà mình đến đâu, không xem bản đồ 299 nên không biết gia đình ông Q
xây lấn đất. Cho đến thời điểm năm 2023, khi gia đình nguyên đơn đề nghị làm
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xem bản đồ qua các thời kỳ, phát
hiện đất theo bản đồ 299 phần diện tích khoảng 250m2 đang nằm trong đất gia
3
đình ông Q đang sử dụng. Đề nghị Toà án căn cứ vào bản đồ này xác định diện
tích lấn chiếm cạnh giáp ranh nêu trên. Trên phần diện tích tranh chấp này đang
có tài sản của bị đơn gồm tường bao, một phần nhà, sân, cây cối là tài sản của gia
đình ông Q. Hai bên không thống nhất được phương án giải quyết vụ án nên làm
đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại diện tích lấn chiếm, phá dỡ công trình xây
dựng, di dời cây cối nằm trên vị trí tranh chấp. Căn cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện là bản đồ 299.
2. Bị đơn - ông Hoàng Văn Q đồng thời là người đại diện theo y quyền
của T, chị T, chị N, anh Q1, anh H, ông N1, ông D, chị P, anh V2, anh L2 trình
bày:
Gia đình bị đơn đang sử dụng thửa đất số 101, tờ bản đồ số 25 tại thôn L,
xã T, huyện T. Thửa đất này chưa được công nhận quyền sử dụng đất, gia đình bị
đơn sử dụng ổn định nhiều năm nay. Thửa đất có cạnh giáp ranh phía Tây, phía
Nam giáp thửa đất gia đình nguyên đơn sử dụng. Hai thửa đất txa xưa đều
nguồn gốc là đất ông cha. Theo bị đơn thửa đất có nguồn gốc của gia đình bị đơn
từ thời các cụ cho ông C. Tuy nhiên việc tặng cho này phía bđơn không đưa ra
căn cứ chứng minh. Cạnh giáp ranh giữa hai thửa đất từ thời cụ N2 (bcủa ông
Q) sử dụng, ông C sử dụng đất có hàng dâm bụt. Đến năm 1993- 1994, khi c N2
còn sống gia đình ông đã xây dựng nhà có đoạn tường nhà giáp đất ông S và xây
đoạn tường bao kéo từ tường nhà thằng xuống dài khoảng hơn 10m. Khi xây dựng
tường bao đều thụt vào bên trong hàng dâm bụt. Đến năm 2009- 2010, gia đình b
đơn tiếp tục xây dựng tường bao cạnh phía Tây, cạnh phía Nam còn lại giáp ranh
giữa hai thửa đất. Lúc này, ông C (chồng V nguyên đơn) còn sống, giúp xách
vữa gia đình bị đơn để xây tường. Trong quá trình sử dụng đất cũng như xây dựng
tường bao không xảy ra tranh chấp, không nhận ý kiến khiếu nại của gia đình
nguyên đơn. Ngoài ra, sau thời điểm xây dựng toàn bộ tường bao, năm 2010 khi
đo đạc hiện trạng thửa đất, hai bên giáp ranh chủ sử dụng đất, xác định ranh
giới, mốc giới đất (bị đơn giao nộp cho Toà án tài liệu nêu trên). Nay nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại diện tích đất, phá dỡ, di dời công trình xây dựng,
cây cối trên vị trí đất tranh chấp căn cứ vào bản đ299 quan điểm phía bị đơn
không đồng ý. Tại vị trí tranh chấp bị đơn xây dựng tường bao, một phần nhà,
công trình phụ, sân, cây cối.. tài sản của ông Q, T không liên quan đến ai
khác. Đề nghị Toà án xem xét hiện trạng sử dụng đất nhiều năm nay, biên bản ký
giáp ranh năm 2010 giữa hai bên làm căn cứ giải quyết vụ án.
3. Lời khai của những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Hoàng Thị V1: V1 quan hệ là em của ông Q, quan hhọ hàng
với ông C (chồng bà V). Nguồn gốc thửa đất của ông Q, ông C từ xa xưa đều
của cụ N2. Cụ N2 cắt chia cho ông C từ lâu đời. Thửa đất ông Q sử dụng xác định
cụ N2 cho ông Q không liên quan đến ai khác. Khi ông C còn sống, ông C trực
tiếp trên đất còn V (vợ ông C) không thường xuyên nhà mà đi làm ăn
4
Quảng Ninh. Cạnh giáp ranh giữa hai thửa đất hai bên sử dụng trước hàng dâm
bụt. Khi cụ N2 còn sống, ông Q xây dựng nhà, tường nhà cũng như tường bao
đoạn từ tường nhà kéo xuống, năm 2010 ông Q tiếp tục xây đoạn tường bao còn
lại giáp nhà ông C. Thời điểm xây tường bao, ông Q sử dụng xây nhà, sân, trồng
cây hai bên không tranh chấp gì, không ý kiến của gia đình ông C. Ông C
lúc còn sống còn ra xác định mc giữa hai bên. không quyền lợi nghĩa vụ
liên quan trong vụ án, từ chối tham gia tố tụng.
- Hoàng Thị T1: T1 chị gái ông C, họ hàng với ông Q. xác định
nguồn gốc đất của cụ C1, thửa đất hai bên sử dụng đều đất ông cha. Ông C
là người trực tiếp sử dụng đất, toàn bộ đất và tài sản trên đất là của vợ chồng ông
C không liên quan đến ai khác. Cạnh giáp ranh hai thửa đất từ thời các cụ thì
hàng dâm bụt, sau đó gia đình ông Q xây dựng tường bao lúc đó cụ N2, ông C
còn sống. Từ trước đến nay khi sử dụng đất cũng như xây dựng tường bao
không thấy tranh chấp. không biết theo bản đồ 299 đất của hai bên đến đâu,
chỉ biết từ lâu đời nhiều năm nay hai bên vẫn sdụng đất như vậy.
không có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án, từ chối tham gia tố tụng.
4. Lời khai của người làm chứng ông Nguyễn Văn S: Ông S hgiáp
ranh với gia đình ông Q, V. Nguồn gốc của 02 thửa đất từ thời ông cha
được ông C, ông Q sử dụng từ lâu đời. Đối với thửa 110, ông C trực tiếp sử dụng
đất cho đến khi chết V không ở trên thửa đất. Cạnh giáp ranh giữa hai thửa đất
được xây dựng tường bao từ lâu. Ông không biết ranh giới, mc giới hai bên như
thế nào nhưng quá trình sử dụng đất cũng như xây dựng tường bao hai bên không
xảy ra việc khiếu nại, tranh chấp.
5. Kết quả xác minh tại UBND T: Quá trình đăng ký, sdụng đất thể
hiện hai thửa đất nguyên đơn, bị đơn có nguồn gốc đất ông cha. Thửa đất 110 gia
đình nguyên đơn sử dụng từ 299 ghi tên ông C một thửa đất nông nghiệp đã
được công nhận quyền sử dụng đất cho ông Hoàng Văn C; thửa đất bđơn sử
dụng thì hai thửa: 01 thửa ghi tên người sử dụng cụ N2 lúc này cụ N2
cùng ông Q, 01 thửa ghi tên người sử dụng ông Q. Từ bản đồ, i liệu đo đạc
1997 thể hiện thửa đất ông Q đang sử dụng ghi tên người sdụng ông Q. Trong
quá trình sử dụng đất cho đến năm 2023 hai bên sử dụng ổn định nhiều năm nay
không tranh chấp, không ý kiến khiếu nại. Chính quyền địa phương cung
cấp biên bản xác định ranh giới mc giới thửa đất năm 1997, 2010 của hai thửa
đất nguyên đơn, bị đơn đang sử dụng.
6. Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản:
- Tại vị trí có tranh chấp :
1. Công trình xây dựng: Tường nhà, một phần nhà (nằm trong nhà G diện
tích 73,7m2 trgiá 162.669.175đ; sân bê tông xi măng diện tích 16,2m2 5,3m2
trị giá 0 đồng; 01 mái tôn diện tích 16,2m2 + 5,3m2 trị giá 4.506.641đ; nền gạch
ceramic trên sân bê tông 5,3m2 trị giá 690.015đ; nhà tạm, nhà bếp, nền gạch hoa,
5
mái tôn lạnh trị giá 90.867.487đ; nhà vệ sinh diện tích 7,8m2 trị giá 21.367.271đ;
bể phốt trị giá 3.519.899đ; tường bao đoạn A5-A41 trị giá 0 đồng; tường bao đoạn
A41-A42- A43- A44 trị giá 0 đ; tường bao đoạn A44- A45- A46- A47 trị giá
270.218đ.
2. Cây cối: Vải 1 trị giá 600.000đ; vải 2 trị g270.000đ; ổi từ 04 đến 18 trị
giá 120.000đ/cây = 1.800.000đ; cây sung trị giá 500.000đ; cây khế trị giá
600.000đ; cây mít trị giá 380.000đ; cây móc mật trị giá 129.000đ.
- Trị giá đất: 1.100.000đ/m2.
7. Ti bn án dân s thẩm s 06/2024/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm 2024
ca Toà án nhân dân huyn Thanh Hà, tnh Hải Dương đã quyết định: Không chp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic yêu cu b đơn trả li din tích
đất ln chiếm và xác định ranh gii cnh giáp ranh ca 2 thửa đất theo hin trng
đưc gii hn bởi các điểm điểm A28, A47, A46, A45, A44, A43, A42, A41, A5
trên sơ đồ kèm theo bn án.
Ngoài ra bn án còn áp dụng điều lut, tuyên v án phí, chi phí thẩm định
định giá, quyn yêu cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 10/7/2024 nguyên đơn bà Lê Th V kháng
cáo toàn b bn án.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn người đại diện theo y quyền giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, kháng cáo và xuất trình thêm tài liệu photo là bản khai thân nhân người có
công với cách mạng (bản photo) chcủa ông Hoàng Văn C trình bày
chữ của ông C trong tài liệu này với chữ trong biên bản xác định ranh giới,
mốc giới năm 2010 không giống nhau. Đề nghHội đồng xét xử triệu tập Ủy ban
nhân dân T tham gia tố tụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
để xác định nguyên nhân sự tăng giảm diện tích đất qua từng thời kỳ và căn
cứ vào bản đồ 299 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà V.
- Bị đơn không đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên trình
bày như tại giai đoạn thẩm xác định chữ trong biên bản xác định ranh
giới, mốc giới năm 2010 đúng là chữ ký của ông Q.
Hai bên đương sự không thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên bản án thẩm. Nguyên đơn là người cao tuổi nên được
miễn án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
6
[1] V t tng: Kháng cáo của đương sự trong thi hạn quy định tại Điều
273 B lut t tng dân s kháng cáo hp l đưc xem xét theo trình t phúc
thm. Ti phiên tòa mt s ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan vng mặt nhưng
đã mặt người đại din theo y quyn nên Hội đồng xét x tiến hành xét x theo
th tc chung.
Tại phiên tòa đại din theo y quyn của nguyên đơn cung cp bn khai
thân nhân người có công vi cách mng có chca ông Hoàng Văn C nhưng
là bản photo, không đm bảo theo quy đnh ti khoản 1 Điều 95 B lut T tng
dân s nên không được chp nhn xem xét.
[2] Xét kháng cáo ca bà Lê Th V:
V kích thước và hình th ca 02 thửa đất mc dù có s thay đổi qua tng
thi k nhưng căn cứ li khai của các đương sự trong v án đều thng nht cnh
giáp ranh hai thửa đất tường nhà, tường bao gồm hai đoạn (đoạn xây dng
khoảng năm 1993, 1994; 01 đon xây dựng năm 2009-2010) được xây dng khi
c N2 (b ông Q) ông C (chng bà V) còn sng. Trong quá trình s dụng đất
cũng như xây dựng tường bao giữa hai bên (đặc biệt phía nguyên đơn) biết
nhưng không xảy ra tranh chp quyn s dụng đất, không có ý kiến khiếu ni gi
đến cơ quan Nhà nước có thm quyn.
Mt khác, ti biên bản xác định ranh gii, cạnh giáp ranh năm 2010 đu
có ch ký ca hai bên ch s dụng đất (ông C, ông Q) ký giáp ranh gia hai tha
đất. Cnh giáp ranh, hình th hai thửa đất theo bản đồ đo đạc năm 2010 phù hợp
hình th cnh giáp ranh hin trng hai bên s dng nhiều năm qua, được các bên
tha nhn không có tranh chấp. Như vy, biên bản xác định ranh gii, cnh giáp
ranh năm 2010 s tho thun, thng nhất xác định ranh gii cnh giáp ranh gia
hai bên. Phía nguyên đơn chỉ da trên bản đồ 299 để chng minh cho vic b đơn
s dng phần đất của nguyên đơn, ngoài ra không đưa ra được căn cứ chng minh
nào khác không phù hp. Do đó cấp thẩm xác định ranh gii ca 02 thửa đất
theo hin trng tại các đim A28, A47, A46, A45, A44, A43, A42, A41, A5 trên
sơ đồ kèm theo bản án là có căn cứ.
Đối với đề ngh triu tp UBND T vào tham gia t tng với cách
ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Ti biên bn xác minh vi y ban nhân
dân xã T th hin ngun gc thửa đất đt ông cha, quá trình s dụng đất lúc ông
C còn sống đến năm 2022 ga các bên không trranh chp v quyn s dụng đất
các cnh thửa đất. Đồng thi tranh chp trong v án này không liên quan đến
UBND xã T nên đề ngh của đại din theo y quyn của nguyên đơn không được
chp nhn.
T nhng phân tích trên, Hội đồng xét x xác định kháng cáo ca V
không có cơ sở chp nhn nên cn gi nguyên bn án sơ thẩm.
7
[3] V án phí phúc thm: V kháng cáo không được chp nhận nhưng
là người cao tuổi nên được min toàn b án phí dân s phúc thm.
[4] Nhng quyết định khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh, Hi
đồng xét x không xem xét gii quyết.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điu 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np qun lý và s dng và s dng án phí, l
phí Tòa án.
1. Không chp nhn toàn b kháng cáo ca bà Lê Th V. Gi nguyên bn
án dân s thẩm s 06/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 ca Tòa án nhân dân huyn
Thanh Hà, tnh Hải Dương.
2. V án phí dân s phúc thm: Min toàn b án pdân s phúc thm cho
bà Lê Th V.
3. Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng
ngh đã có hiệu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
4. Bn án phúc thm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án phúc thm.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Hải Dương;
- TAND huyn Thanh Hà;
- Chi cc THADS huyn Thanh Hà;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Bùi Đăng Huy
Tải về
Bản án số 07/2025/DS-PT Bản án số 07/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/DS-PT Bản án số 07/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất