Bản án số 98/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 98/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 98/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 98/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị H kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất với bà Bùi Thị M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HẢI DƯƠNG
Bn án s: 98/2024/DS-PT
Ngày 17 - 12 - 2024
V/v tranh chp kiện đòi tài sản
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HẢI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đăng Huy
Các Thm phán: Ông Phm Anh Tuyết
Ông Trn Hu Hiu
- Tphiên tòa: Th Mai Trang Thư Tòa án nhân dân tnh
Hải Dương
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Hi Dương: Bùi Th Hu -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày t 11 đến 13 tháng 12 năm 2024 và ngày 16, 17 tháng 12
năm 2024 tại Tr s Tòa án nhân dân tnh Hải Dương xét xử phúc thm công
khai v án th s 77/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 10 năm 2024 v “Tranh
chp kiện đòi tài sản”. Do bản án dân s thẩm s 05/2024/DS-ST ngày 26
tháng 6 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Thanh Hà, tnh Hải Dương bị
kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 116/2024/QĐ-PT
ngày 20 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyn Th H, sinh năm 1968, có mt.
Địa ch: Thôn V, xã T, huyn T, tnh Hải Dương.
2. B đơn: Bà Bùi Th M, sinh năm 1971, có mặt.
Địa ch: Thôn P, xã T, huyn T, tnh Hải Dương.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ch Nguyn Th Y, sinh năm 1991, có mặt.
- Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1993, vắng mt.
- Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1994, vắng mt.
- C Nguyễn Văn Đ1, sinh năm 1925, vắng mt.
Đều có địa ch: Thôn P, xã T, huyn T, tnh Hải Dương.
2
Người đại din theo u quyn ca người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
ch Y, anh Đ, anh T: Bà Bùi Th M, sinh năm 1971 - địa ch: Thôn P, xã T, huyn
T, tnh Hải Dương; có mt.
Người đại din theo u quyn của người quyn lợi nghĩa vụ liên quan c
Đ1: Bà Nguyn Th H, sinh năm 1968 - địa ch: Thôn V, xã T, huyn T, tnh Hi
Dương; có mt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn - Nguyễn Thị H. Có mặt
Bản án không bị kháng nghị.
NI DUNG V ÁN
Nguyên đơn – bà Nguyn Th H trình bày:
Thửa đất s 60, t bản đồ s 23, diện tích đo đạc thc tế 1154,4m
2
ti thôn
P, T, huyn T, tnh Hải Dương có ngun gc ca m c Nguyn Th L,
đã chết ngày 29/12/2018, tng cho vào ngày 23/10/2017; ngày 12/01/2018
đưc U ban nhân dân (viết tt UBND) huyn T, tnh Hải Dương cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ). Do bà sinh sng ti xã T,
huyn T, tnh Hi Dương t năm 1991 và chưa có nhu cầu s dng đất, đồng thi
sinh sng trên thửa đất này t trước đến nay gia đình bà Bùi Th M (bà M v
ông Nguyễn Văn B, đã chết ngày 25/3/2015 anh trai, ch dâu ca bà) qun lý,
s dng thửa đất t m 1989, đã xây dng nhà kiên c, công trình ph tr để
phc v cuc sng. vậy, sau khi đưc c Len tặng cho đất năm 2017, vẫn
đểM qun lý, s dụng đất. Tuy nhiên, trong cuc sng bà M thái đ cư xử
không đúng mực, xây dng thêm tài sn trên thửa đất nhưng không hỏi ý kiến ca
bà, nên nhiu ln yêu cu M thu dn tài sản để tr lại đất, nhưng M không
tr. Vì vy, bà H khi kiện đề ngh Toà án buc phía bà M phi tr li thửa đất s
60, t bản đồ s 23, din tích 1154,4m
2
ti thôn P, T, huyn T, tnh Hải Dương.
V tài sản trên đất, bà H không yêu cu Toà án gii quyết.
V yêu cu ca M, đề ngh Toà án xem xét đến công sc qun lý, duy
trì thửa đt t m 1989 cho đến nay để trích tr hin vt bng quyn s dụng đất,
đồng ý nhưng chỉ trích tr mc 1/5 diện tích đất, tương ng 20% ca din
tích 1154,4m
2
, bng 230,8m
2
đất. V yêu cu thanh toán tr giá tr mt móng nhà
tông ct thép (gm móng nhà, ct tông, khối lượng đất cát san lp trong
móng nhà 151,5m
3
, tng tr giá móng nhà tông 319.848.000đ, gi chung
móng nhà tông ct thép) 603,4m
3
đất cát san lấp x 290.000đ/m
3
, tr giá
174.986.000đ, bà không đồng ý tr giá tr bng tin, b đơn tự ý xây dng khi
chưa có sự đồng ý ca bà.
B đơn – bà Bùi Th M trình bày:
V mi quan h gia đình gia vi bà H cũng như nguồn gc thửa đất
đang tranh chấp đúng như H đã khai nhận. Nay H u cu tr li thửa đất
3
s 60, t bn đồ s 23, din tích 1154,4m
2
ti thôn P, xã T, bà không đồng ý, bi
l t trước cho đến khi chng ông Bình S ra, ln lên và chết trên thửa đất
này. T năm 1989 bà kết hôn, v chung sng vi ông B trên thửa đất, đến khi ông
B chết bà vn sinh sng, qun lý, duy trì, s dụng đất. Quá trình qun lý, s dng
đất, v chồng bà đã san lấp, vượt lp thửa đất; xây dng nhà kiên c, công trình
ph tr trên đất, nên không đng ý thu dn tài sản đ tr lại đất như theo yêu
cu của nguyên đơn. Tuy nhiên, nếu căn cứ buc phi tr li thửa đất cho
H, đề ngh Toà án xem xét công sc qun lý, duy trì, tôn to thửa đất để
trích tr cho bng ½ diện tích đất, tương đương với 577,2m
2
v phía bc ca
thửa đất, trên đất nhà , công trình ph tr để tiếp tc s dụng và làm nơi
th cúng t tiên, vì hin ti bà không còn ch o khác. Đề ngh Toà án xem
xét gii quyết mt móng nhà tông ct thép; 603,4m
3
đất cát san lấp, vượt lp
thửa đất (trước đây là ao về phía nam thửa đất) để buc bà H thanh toán tr giá tr
bng tiền. Đối vi toàn b các tài sn xây dng, vt kiến trúc, cây ci, hoa màu
khác còn li nm trên thửa đất bà không đề ngh Toà án gii quyết, không yêu cu
tính tr giá, tài sn này nm trên phần đt của ai, người đó được s hu, s
dng, không phi tr giá tr tài sn cho nhau.
Người làm chng Nguyn Th T1, Nguyn Th L1, Nguyn Th Thanh
thng N trình bày:
T1, L1, bà T2 vi bà H, bà M ch em thân thuộc trong gia đình. Bà
M là v ông B là ch, em dâu ca các bà. V thửa đất s 60, t bản đồ s 23 bn
đồ địa chính T ngun gc tài sn riêng ca m các bà, c L. Ngày
23/10/2017 c L lập văn bản tng cho bà H quyn s dụng đất. Ngày 12/01/2018,
bà H đưc UBND huyn T, tnh Hải Dương cấp GCNQSDĐ đối vi thửa đất nói
trên và không có ai phản đối, tranh chp v quyn s dụng đất. Do gia đình M
đã qun lý, s dng thửa đất t năm 1989 và đã xây dng nhà , công trình ph
tr trên đất để làm sinh sống, nên sau khi được tng cho quyn s dụng đất, bà H
vẫn để bà M qun lý, s dng. Tuy nhiên, quá trình sinh sng do bà M có thái độ
cư xử không đúng mực; t ý xây móng nhà bê tông ct thép không hi ý kiến ca
bà H, nên nhiu ln bà H yêu cu bà M thu dn, phá b tài sản đ tr li thửa đất,
nhưng bà M không tr lại đất. Nay xy ra tranh chấp, các đều đề ngh Toà án
chp nhn yêu cu khi kin ca H, đồng thời đề ngh Toà án xem xét đến công
sc qun lý, duy trì và tài sản trên đất ca bà M như theo yêu cầu ca bà H.
Xác minh ti UBND T, huyn T, tnh Hải Dương xác định: Thửa đất các
bên đương s đang tranh chấp ngun gc ca c Nguyn Th Len . Ngày
23/10/2017, c Len lập văn bn tng cho toàn b quyn s dụng đt cho H.
Ngày 12/01/2018, UBND huyn T, tnh Hải Dương đã cấp GCNQSDĐ mang tên
bà H đưc quyn quản lý đối vi thửa đất s 60, t bn đồ s 23 bản đồ địa chính
4
T. Do H sinh sng tại địa phương khác nên thửa đất do c L v chng
ông B qun lý, s dng t năm 1989 cho đến nay. Quá trình qun lý, s dụng đất,
v chng bà M đã xây dựng nhà , công trình ph tr trên đất để làm nơi ở, đồng
thời làm nơi th cúng t tiên. Tại địa phương, ngoài thửa đất đang tranh chấp thì
b đơn không có bất động sn và ch nào khác, nhu cu s dụng nhà đất để làm
nơi ở rt bc thiết. Quá trình qun lý tha đất nói trên t trước cho đến nay ca
các bên đương sự không tranh chp ranh gii, mc gii vi các h lin k, không
ln chiếm đất; v việc tăng diện tích đất so với trước đây là sai số do đo đạc và đề
ngh Toà án ly diện ch đo đạc thc tế 1154,4m
2
đất, để làm căn c gii quyết
v án.
Kết qu xem xét thẩm định ti ch định giá tài sn:
Thửa đất s 60, t bản đồ s 23, diện tích đo đạc thc tế 1154,4m
2
ti thôn
P, T, huyn T, tnh Hải Dương giá tr th tờng là 4.5000.000đ/m
2
đất,
thành tiền 5.194.800.000đ. Tài sản trên đất, gm: 01 nhà , din tích 77m
2
, tr giá
79.968.500đ; 01 nhà cp 4, din tích 26,1m
2
, tr giá 0đ; 01 nhà v sinh din tích
5,4m
2
, tr giá 0đ; 01 sân tông 30,7m
2
, tr giá 1.746.000đ; 01 mái tôn kết cu
st, din tích 30,7m
2
, tr giá 0đ; 01 sân tông, din ch 121,m
2
, tr giá 0đ; 01
nhà v sinh, din tích 5,1m
2
, tr giá 0đ; 01 b c 18m
3
, tr giá 0đ; 01 mái tôn
kết cu st, din tích 34,9m
2
tr giá 9.540.000đ; 01 sân bê tông, diện tích 34,9m
2
,
tr giá 2.332.000đ; 01 nhà bếp, din tích 5,6m
2
, tr giá 6.679.000đ; 01 bán mái
Proximang, din tích 7,5m
2
tr giá 253.000đ; 01 móng nhà bê tông ct thép, gm
móng, ct tông, khi lượng đất cát san lp, tr giá 319.848.000đ; 01 đoạn tường
gch hiệu đoạn A4-A6, tr giá 0đ; trụ cng di chuyn cng, tr giá 0đ; 01
đoạn tường gch, hiu A7-A8 và di chuyn cng, tr giá 3.051.000đ; 01 đon
ng bao gch, ký hiu A, tr giá 13.071.000đ; 01 đoạn tường bao gch, ký hiu
A, tr giá 19.526.000đ; 01 đoạn tường bao gch, hiu A, tr g9.957.000đ.
Cây trên đất, gm: 02 cây vi tr giá 1.130.000đ; 04 cây nhãn, trị giá 4.800.000đ;
06 cây bưởi, tr giá 3.340.000đ; 01 cây i, tr giá 180.000đ; 01 cây mít, tr giá
550.000đ; 01 cây roi, trị giá 490.000đ; 01 cây sung trị giá 130.000đ; 01 cây hồng
xiêm, tr giá 50.000đ; 57 cây chuối, tr giá 1.195.000đ. Tại thời điểm xem xét
thẩm đnh ti ch định giá tài sn, giá tr 01m
3
đất cát san lp bao gm tt c
các chi phí là 290.000đ/m
3
đất cát san lp.
Bn án dân s sơ thẩm s 05/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyn Thanh Hà, tnh Hải Dương đã quyết định: Chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn, buộc b đơn và người quyn lợi nghĩa vụ liên
quan (ch Y, anh Đ, anh T) phi tr li thửa đất s 60, t bản đ s 23, din tích
1154,4m
2
ti thôn P, xã T, huyn T, tnh Hải Dương cho bà H.
Chp nhn s t nguyn ca bà H v thanh toán trích tr công sc qun lý,
5
duy trì thửa đất s 60 cho H các con H đưc quyn s dng, qun lý,
định đoạt 230,8m
2
đất tr giá 1.038.600.000đ.
Trích chia cho H các con H đưc quyn qun lý, s dng, định
đot 577,2m
2
đất mt phn thuc thửa đất s 60 các tài sản trên đất tr giá
2.597.400.000 đồng được xác đnh theo hình A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7, A8,
A20, A17, A19, A1. Bà M, ch Y, anh Đ, anh T phi tr cho H giá tr 30% din
tích đất vượt quá công sc = 1.558.800.000đ
H đưc quyn qun s dụng, định đoạt 577,2m
2
đất mt phn thuc
thửa đất s 60 và các tài sản trên đất được xác định theo hình A20, A8, A9, A10,
A11, A12, A13, A14, A15, A16, A20. B H1 phi cho bà M, ch Y, anh Đ, anh T
móng nhà bê tông ct thép tr giá 319.848.000đ 603,4m
3
đất cát san lp, tr giá
174.986.000đ.
Ngoài ra bn án còn tuyên v chi phí thẩm định, định giá, án phí, quyn
kháng cáo và quyền thi hành án theo quy định.
Sau khi xét x thẩm, ngày 09/7/2024, nguyên đơn Nguyn Th H
kháng o: Không đồng vi trích tr công sc cho m con bà M 20% din tích
đất = 230,8m
2
; không đồng ý trích chia hin vt = 30% diện tích đất cho m con
bà M s dụng và không đồng ý bi hoàn giá tr phn móng nhà bê tông và phn
đất cát san lp cho m con bà M.
Ti phiên tòa phúc thm:
- H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, rút kháng cáo không đồng ý việc
trích trả công sức cho mẹ con bà M 20% diện tích đất = 230,8m
2
.
- Các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, cụ thể:
M các con M được quyền sử dụng phần diện tích đất 519,4m
2
các
tài sản trên đất được xác định theo các điểm
A9A10A11A12A13A14A15A16A17A18A19A20A9 trên đồ. H được sử
dụng phần diện tích đất 635m
2
các tài sản trên đất được xác định theo các
điểm A20A21A22A23A24A1A2A3A4A5A6A7A8A9A20 trên đồ. Mẹ con
M phải trả cho bà H giá trị tương đương phần đất vượt quá sử dụng 288,6m
2
x 4.500.000đ = 1.298.700.000 đồng; bà H phải trả giá trị tài sản trên phần đất
H sử dụng cho mẹ con bà M là 124.231.500 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Đnghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự. Giao 519,4m
2
các tài sản trên đất về phía Nam thửa đất cho mẹ con
bà H sử dụng, mẹ con bà H phải trả cho bà H giá trị tương đương phần đất vượt
quá sử dụng là 288,6m
2
x 4.500.000đ = 1.298.700.000 đồng. Giao 635m
2
và các
6
tài sản trên đất cho bà H sử dụng, H phải trả gtrị tài sản trên đất cho mẹ con
bà M là 124.231.500 đồng.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Kháng cáo của đương s trong thi hạn quy định tại Điều
273 B lut t tng dân s kháng o hp l đưc xem xét theo trình t phúc
thm. Ti phiên tòa mt s đương s vng mặt nhưng đã người đại din y
quyn tham gia t tng nên Hội đồng xét x xét x vng mt h theo quy đnh ti
Điu 296 B lut T tng dân s
[2] Xem xét kháng cáo ca bà Phm Th H2:
[2.1] Đối với kháng cáo không đng ý vic trích tr công sc cho m con
M 20% = 239,8m
2
đất : Giai đoạn phúc thm ti phiên tòa phúc thm,
H2 t nguyn rút ni dung kháng cáo này và tha thuận được vi b đơn về vic
gii quyết v án nên Hi đồng xét x không xem xét ni dung này mà xem xét s
tha thun của các đương sự.
[2.] Các đương sự đều tha nhn thửa đất s 60, t bản đ s 23 có ngun
gc ca c Len T3 cho bà H2 vào ngày 23/10/2017, đến ngày 12/01/2018 UBND
huyn T, tnh Hải Dương đã cấp GCNQSDĐ mang tên H2 không tranh chp
v ni dung này nên cn công nhn quyn s dụng đất ca bà H2 đối vi thửa đt
s 60, t bản đồ s 23.
Ti phiên tòa phúc thm, H2 M đã thỏa thuận được vi nhau v
vic: Bà H2 qun lý, s dng 635m
2
đất phía Bc và các tài sản trên đất được xác
định theo các điểm A20A21A22A23A24A1A2A3A4A5A6A7A8A9A20 trên
đồ đồng thi bà H2 phi tr cho bà M, ch Y, anh Đ, anh T giá tr các tài sn trên
đất. M, ch Y, anh Đ, anh T đưc quyn qun lý, s dng 519,4m
2
đt phía
Nam và các tài sản trên đất gm 01 móng mê tông ct thép toàn b phần đt,
cát san lấp được xác định theo các điểm
A9A10A11A12A13A14A15A16A17A18A19A20A9 trên đ đồng thi phi
tr choH2 giá tr ca 288,6m
2
phần đất vượt quá công sc ca m con bà H2.
Xét thy tại phiên tòa các đương s đã thỏa thuận được vi nhau v vic phân
chia quyn s dng thửa đất. Vic tha thun của các đương sự hoàn toàn t
nguyn, không b ép buc phù hp với quy định pháp luật cũng nnhu cầu
s dng các bên nên cần được công nhận. Do đó Hội đồng xét x sa bản án
thẩm theo hướng công nhn s tha thun của đương sự như trên.
[3] V án phí:
[3.1] V án pdân s thẩm: Do các đương s không tranh chp vi nhau
v quyn s dụng đất ti thửa đất s 60, t bản đồ 23; vic phân chia quyn s
dụng đất cho các bên ch để đảm bo ch cho phía b đơn nên cấp sơ thẩm buc
7
đương sự phi chu án phí không theo giá ngạch căn cứ. Ti phiên tòa b đơn
nht trí chu toàn b án phí dân s sơ thẩm nên cần được chp nhn.
[3.2] V án pdân s phúc thm: M phi chu án phí dân s phúc thm
theo quy định.
[4] Nhng quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng
ngh đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh, Hi
đồng xét x không xem xét gii quyết.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 B lut T tng dân s; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np qun lý và s dng và s dng án phí, l
phí Tòa án.
Sa bản án thm s 05/202/DS-ST ngày 26/6/2024 ca Tòa án nhân
dân huyn Thanh Hà, tnh Hải Dương.
Căn cứ Điều 8, 158, 163, 166, 221, 275, 288 và Điều 357, 468 của Bộ luật
Dân sự; Điều 100, 106, 166 Luật đất đai năm 2013.
1. Công nhận quyền sdụng đất thuộc thửa đất s60, tờ bản đồ s23,
diện tích 1154,4m
2
tại thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương thuộc quyền quản
lý, sử dụng của bà Nguyễn Thị H.
2. Công nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị H về việc trích trả công sức
quản lý, duy tthửa đất s60, tờ bản số 23 cho Bùi Thị M, chị Nguyễn Thị
Y, anh Nguyễn Văn Đ, anh Nguyễn Văn T 20% giá trị đất = 1.038.600.000đ
tương đương 230,8m
2
đất.
3. Công nhận sự tự nguyện của Nguyễn Thị H chuyển nhượng cho
Bùi Thị M, chNguyễn Thị Y, anh Nguyễn Văn Đ, anh Nguyễn Văn T 288,6m
2
=
1.298.700.000 đồng.
4. Công nhn s tha thun ca bà Nguyn Th H và bà Bùi Th M v vic
giao quyn s dng đất như sau:
- Nguyễn Thị H được quyền quản lý, sử dụng 635m
2
đất được xác định
bởi các điểm A20A21A22A23A24A1A2A3A4A5A6A7A8A9A20 trị giá
2.857.500.000 đồng. Trên đất có các tài sản gồm: 01 nhà diện tích 77m
2
trị giá
79.968.500đ; 01 bán mái Proximang diện tích 7,5m
2
trị giá 253.000đ; 01 bể nước
trị giá 0đ; 01 nhà bếp diện tích 5,6m
2
trị giá 6.679.000đ; 01 mái tôn kết cấu sắt,
diện tích 34,9m
2
trị giá 9.540.000đ; 01 nhà vệ sinh diện tích 5,1m
2
trị giá 0đ; 01
nhà cấp 4 diện tích 26,1m
2
trị giá 0đ; 01 nhà vệ sinh diện tích 5,4m
2
trị giá 0đ; 01
sân bê tông, diện tích 121,9m
2
trị giá 0đ; 01 sân bê tông 30,7m
2
trị giá 0đ; 01 mái
tôn kết cấu sắt, diện tích 30,7m
2
trị giá 1.746.000đ; 01 sân tông diện tích 34,9m
2
8
trị giá 2.332.000đ; 01 đoạn tường gạch hiệu đoạn A4-A6 trị giá 0đ; trụ cổng
giá trị 02 cổng sắt; 01 đoạn tường gạch hiệu A7-A8 di chuyển cổng
trị giá 2.820.000đ+231.000đ; 01 tường bao gạch ký hiệu từ A1-A4 trị giá
9.957.000 đồng; 02 cây vải trị giá 1.130.000 đồng; 04 cây nhãn trị giá 4.800.000
đồng; 06 cây bưởi trị giá 3.340.000 đồng; 01 cây ổi trị giá 180.000 đồng; 01 cây
mít trị giá 550.000 đồng; 01 cây roi trị giá 490.000 đồng; 01 cây sung trị giá
130.000 đồng; 01 cây hồng xiêm trị g50.000 đồng 01 cây chuối trị giá 35.000
đồng. Tổng giá trị tài sản trên đất 124.231.500 đồng. H phải trả cho M,
chị Y, anh Đ, anh T giá trị các tài sản trên đất là 124.231.500 đồng.
- Nguyễn Thị M1, chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Văn Đ, anh Nguyễn
Văn T được quyền quản lý, sdụng 519,4m
2
trị giá 2.337.300.000 đồng được xác
định theo các điểm A9A10A11A12A13A14A15A16A17A18A19A20A9. Trên
đất các tài sản gồm 01 móng nhà bê tông cốt thép, toàn bộ phần đất, cát san lấp
cây cối trên đất. i Thị M, chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Văn Đ, anh
Nguyễn Văn T có nghĩa vụ liên đới thanh toán trả giá trị phần đất vượt quá công
sức cho Nguyễn Thị H là 288,6m
2
x 4.500.000đ = 1.298.700.000 đồng.
Đối với phần đất được chia, giao như trên, trong quá trình phân chia tài sản
trên đất nếu phần tài sản nào liên quan đến phần đất chia, giao cho bên kia thì bên
được chia phải tự thay đổi kết cấu để trả lại phần lưu không cho phía bên kia. Nếu
đường ranh giới thửa đất phạm vào tài sản của ai thì người đó phải tự tháo dỡ, phá
bỏ tài sản để tạo ranh giới thửa đất.
(Có sơ đồ kèm theo bn án).
Sau khi án hiu lc pháp luật, các đương s quyền đ ngh quan
Nhà nước thm quyn cp Giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi phn
diện tích đất được giao.
Sau khi án hiu lc, k t ngày người được thi hành án có đơn yêu cu
thi hành, nếu người phải thi hành án chưa thi hành khoản trên thì phi chịu lãi đối
vi s tin chm tr ơng ứng vi thi gian chm tr. Lãi sut phát sinh do chm
tr do các bên tha thuận nhưng không được vượt qmc lãi suất quy đnh ti
khoản 1 Điều 468 ca B lut Dân s. Nếu không tha thun thì thc hin theo
quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s.
5. Về án phí:
5.1. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H không phải
chịu án phí dân sự thẩm. Trả lại cho Nguyễn Thị H 26.000.000 đồng tạm
ứng án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số AA/2022/0000962
ngày 26/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương. Bà Bùi Thị M chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
9
5.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng
án phí dân sự phúc thẩm. Đối trừ với số tiền 300.000 đồng bà H đã nộp theo Biên
lai thu số 0001209 ngày 09/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh
Hà, bà H đã thi hành xong.
6. Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
đã có hiệu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
7. Bn án phúc thm hiu lc thi hành k t ngày tuyên án phúc thm
17/12/2024.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
ca Lut Thi hành án n s; thi hiu yêu cầu thi hành án đưc thc hin theo
quy định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s./.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Hải Dương;
- TAND huyn Thanh Hà;
- Chi cc THADS huyn Thanh Hà;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Bùi Đăng Huy
Tải về
Bản án số 98/2024/DS-PT Bản án số 98/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 98/2024/DS-PT Bản án số 98/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất