Bản án số 535/2024/DS-ST ngày 24/08/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 535/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 535/2024/DS-ST ngày 24/08/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 535/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 535/2024/DS-ST
Ngày: 05- 8- 2024
V/v Tranh chp hp đng tín dng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Lệ Hà
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Trần Thị Long
2. Ông Phạm Văn Chính
- Thư phiên tòa: m Minh Thư - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Bùi Thị Tâm - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 483/2023/TLST-DS
ngày 09 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 264/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 202/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 7 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T;
Địa chỉ: phường V, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Quản nợ
Khai thác tài sản Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T. Trụ sở: Số 278
Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
(Giấy ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022).
Nời đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Ông Lã Ngọc M, sinh năm
1970 (Giấy uỷ quyền số 1471/2023/UQ-T ngày 22/5/2023) (Xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1982 (Vắng mặt);
Địa chỉ: xã N, huyện H, Thành ph Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo Đơn khởi kiện ngày 06 tháng 6 năm 2023, các Bản tự khai
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn T do ông Lã Ngọc M đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 30/05/2018, bà Nguyễn Thị C có với Ngân ng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn T Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng
Thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mi Cổ phần Sài Gòn T. Căn cứ thu nhập
của bà C, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T đã đồng ý cấp thẻ tín dụng
số thẻ 356481-4153 với hạn mức sử dụng là 40.000.000 đồng, với mục đích tiêu
dùng cá nhân.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà Nguyễn Thị C đã thực hiện các giao
dịch với tổng số tiền 20.000.000 đồng. Trong quá trình sử dụng tín dụng, từ
ngày kích hoạch thẻ đến nay C đã thanh toán cho Ngân số tiền 7.130.000
đồng (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản điều khoản điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Nguyễn Thị C vẫn không
thiện chí trả nợ. Do Nguyễn Thị C vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của
Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng),
ngày 23/03/2019, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ tín dụng và chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn
(Điều 23 của Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thtín dụng của
Ngân hàng).
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T khởi kiện yêu cầu Nguyễn
Thị C trả số tiền gốc lãi tính đến ngày xét xử, tạm tính đến ngày đến ngày
27/02/2024 là 60.633.959 đồng, trong đó: Nợ gốc: 18.479.659 đồng Nợ lãi
quá hạn: 42.154.300 đồng. Đồng thời, Nguyễn Thị C trách nhiệm thanh
toán khoản lãi phát sinh từ ngày 28/02/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi
suất quy định tại hợp đồng.
Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành
hòa giải không thành và mở phiên tòa xét xử.
Tại phiên tòa: Các đương sự không thỏa thuận, hòa giải với nhau về việc
giải quyết vụ án và không ai cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T do ông Ngọc Minh đại
diện theo ủy quyền xin vắng mặt;
- Bị đơn bà Nguyễn Thị C vắng mặt;
3
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử
đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã được
bảo đảm thực hiện đầy đquyền nghĩa vụ theo của mình theo quy định của
Bộ luật tố tụngn sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản
mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm điều khoản
điều kiện cấp thẻ) sở xác định: Ngày 30/5/2018, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn T bà Nguyễn Thị C ký giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng (bao gồm điều khoản và điều kiện cấp thẻ). C đã thực hiện
giao dịch với tổng số tiền 20.000.000đồng đã thanh toán 7.130.000đồng.
C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngày 20/3/2019 Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn T đã chuyển nợ sang quá hạn đồng thời chấm dứt việc sử dụng thẻ
thu hồi toàn bộ nợ C chưa thanh toán, mức lãi suất quá hạn được áp dụng là
150% của lãi suất công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại. Tính đến 05/8/2024,
bà C còn nợ 64.329.959đồng gồm nợ gc 18.479.659 đồng, lãi quá hạn
45.850.300đồng. C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
do, cũng không có văn bản trình bày ý kiến, C từ bỏ quyền nghĩa vụ
chứng minh của mình đối với số nợ trên. Nhận thấy, C đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng. Do đó, khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn T sở. Căn cứ Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự, 91
Luật Các tổ chức tín dụng, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
[1.1] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T khởi kiện bà Nguyễn Thị
C, sinh năm 1972, trú địa chỉ: Số 89/16B ấp n Thắng 2, xã Tân Thới Nhì,
huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu thanh toán nợ gốc và lãi theo
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện
phát hành và sử dụng Thẻ tín dụng ngày 30/5/2018.
[1.2] Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố
4
tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ chí Minh thẩm
quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Về thủ tục tố tụng và sự vắng mặt của đương sự:
[2.1] Ngày 29 tháng 12 năm 2023, Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn đã
Văn bản số 1472/TAHHM gửi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T thực
hiện thủ tục thông o trên phương tiện thông tin đại chúng. Ngày 29 tháng 01
năm 2024, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T Văn bản số 15/CV-
SBA không đồng ý thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng đối với Nguyễn Thị C đề nghị giải quyết vụ án theo quy định pháp
luật.
[2.2] Ngày 10 tháng 7 năm 2024, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
ông Lã Ngọc M Đơn xin vắng mặt. Bị đơn Nguyễn Thị C đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không do, không xuất
trình tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quan điểm của mình, cũng như không
ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của mình. Do đó, bị đơn Nguyễn Thị C phải chịu hậu quả của việc
không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ được quy định tại
Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự
[2.3] Căn cứ khoản 4 Điều 91, khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ
luật ttụng dân sự khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét x
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự giải quyết vụ án dân sự theo những
chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc.
[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:
[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T
yêu cầuNguyễn Thị C thanh toán nợ gốc 18.479.659 đồng theo Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 30/5/2018, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[3.2] Theo nội dung Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
30/5/2018, Nguyễn Thị C được Thương mại Cổ phần Sài Gòn T phê duyệt
cấp th tín dng quc tế, s th 356481-41531, hạn mức tín dụng 40.000.000
đồng, mục đích tiêu dùng nhân. Đồng thời, Nguyễn Thị C cũng c nhận
5
đã đọc và đồng ý bị ràng buộc với Bản điu khon và điều kin ca th tín dng.
Xét thấy, nội dung Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 05/6/2018
phù hợp điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng, Điều 13 Thông
số 19/2016/TT-NHNN 30/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về hoạt động thẻ ngân hàng, nên có hiệu lực pháp luật.
[3.3] Theo tóm tt sao ngày 05/8/2024 do Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn T cung cp thể hiện: Quá trình sử dụng thẻ Nguyn Th C đã
thc hin các giao dch vi s tin 20.000.000đồng và đã thanh toán nhiu ln
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T với tổng số tiền 7.130.000đồng.
Từ sau ngày 22/11/2018, Nguyn Th C không tiếp tục thanh toán, vi phạm
nghĩa vụ thanh toán với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T căn cứ thỏa
thuận tại Điều 13 Điều 23 của Bản điều khoản điều kiện phát nh s
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T. Ngày
23/03/2019, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày
05/8/2024, bà Nguyễn Thị C còn nợ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T
gốc là 18.479.659 đồng.
[3.4] Do đó, căn cứ khoản 1 Điu 95 Lut các T chc tín dng, Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 30/5/2018 và Bản điều khoản điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn T yêu cầu yêu Nguyễn Thị C thanh toán nợ gốc 18.479.659
đồng là có cơ sở, nên Hội đồng xét x chp nhn.
[3.5] Về khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T yêu
cầu bà Nguyễn Thị C thanh toán nợ quá hạn 45.850.300đồng tm tính đến
ngày 05/8/2024 khon lãi phát sinh k t ngày 06/8/2024 cho đến khi tr dt
n vay theo lãi suất quy định ti hợp đồng:
[3.6] Theo thỏa thuận tại Điều 23 của Bản điều khoản, áp dụng lãi suất nợ
quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại), cụ
thể: lãi suất trong hạn = 2.5%/tháng x 150% = 3,75%/tháng, cụ thể, số tiền lãi
quá hạn phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T trên nợ gốc
18.479.659đồng, tạm tính đến ngày 05/8/2024 là 45.850.300đồng.
[3.7] Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng Điều
13 Thông số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về hoạt động thngân hàng, thì i suất Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn T áp dụng phù hợp quy định pháp luật, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, bà Nguyn Th C có trách nhiệm thanh toán
6
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T tiền lãi quá hạn tạm tính đến
đến ngày 05/8/2024 là 45.850.300 đồng.
[3.8] Ngoài ra, căn cứ đim a khoản 1 Điều 13 Ngh quyết s
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân
Ti cao; thì k t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành
án xong, Nguyn Th C còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi sut tha thun ti Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng ngày 30/5/2018.
[3.9] T nhng nhận định trên, Hội đồng xét x chp nhn toàn b yêu
cu khi kin ca Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T, buc Nguyn
Th C trách nhim thanh toán cho Ngân hàng tng s tin tạm tính đến ngày
05/8/2024 là 64.329.959đồng gồm nợ gốc là 18.479.659 đồng, lãi quá hạn
45.850.300đồng. Ngoài ra, k t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm,
Nguyn Th C còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo
mc lãi sut tha thun ti Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
30/5/2018;
[4] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành
phố HChí Minh đề ngh chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn T phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên b đơn
Nguyễn Thị Ci phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của Điều 147 Bộ
luật tố tụng n sự khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội. Nguyên đơn được hoàn lại toàn
bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Về quyền kháng cáo:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T Nguyễn Thị C vắng mặt
tại phiên toà quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều
273 của Bộ luật t tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 91, Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 266,
271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
7
Căn cứ các Điều 280, 357, 466, 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95, điểm d khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Điều 13 Thông số 19/2016/TT-NHNN 30/6/2016 của Ngân
hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy Ban Thường v Quốc hội.
Căn c Điu 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn
một số quy định tại khoản 1 khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án;
Căn cứ đim a khoản 1 Điều 13 Ngh quyết s 01/2019/NQ-TP ngày
11/01/2019 ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dn mt
s quy định ca pháp lut v lãi, lãi sut, pht vi phm;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQG14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014,
2018, 2020 và 2022).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn T.
Buộc bà Nguyễn Thị C nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn T số tiền 64.329.959đ (Sáu mươi bốn triệu ba trăm hai mươi
chín nghìn chín trăm năm mươi chín đồng) gồm nợ gốc 18.479.659 đồng
(Mười tám triệu bốn trăm bảy ơi chín nghìn sáu trăm năm mươi chín đồng),
lãi quá hạn 45.850.300đ (Bốn mươi lăm triệu tám trăm năm mươi nghìn ba trăm
đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, Nguyễn Thị C còn phải
tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
30/5/2018 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T Nguyễn Thị
C.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
8
Nguyễn ThC phải chịu 3.216.49 (Ba triệu hai trăm mười u nghìn
bốn trăm chín mươi támđồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T s tiền
1.346.641đ(Một triệu ba trăm bốn mươi sáu nghìn sáu trăm bốn mươi mốt đồng)
tạm ứng án phí sơ thẩm theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
AA/2022/0017097 ngày 09 tháng 10 năm 2023 tại Chi Cục thi hành án dân sự
huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn T bà Nguyễn Thị Gái
quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án niêm yết theo quy định.
4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn;
- Chi cục THADS huyện Hóc Môn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Lệ Hà
Tải về
Bản án số 535/2024/DS-ST Bản án số 535/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 535/2024/DS-ST Bản án số 535/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất