Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 52/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 52/2025/DS-ST
Ngày 06/03/2025
V/v Tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sâm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Trung Thành.
Ông Trần Trung Nhân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Liêu – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Huỳnh Phương Huy, Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 630/2024/TLST-
DS ngày 22 tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2025/QĐXXST-DS ngày 15 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công Ty Cổ Phần S
Trụ sở chính: Số D, phường B, thành P, tỉnh N.
Đại diện theo pháp luật: Ông K- Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền: Anh Lê Gia H, sinh năm 1997.
Chúc vụ: Nhân viên Công Ty Cổ Phần S.
Địa chỉ liên hệ: Số 93 - 97, ĐT 875, ấp 4, xã P, huyện C, tỉnh T.
(Giấy ủy quyền số 473/2024/UQ-SVN, ngày 31/10/2024 và Giấy ủy quyền ngày
26/11/2024).
* Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh T.
(Anh H có mặt, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn là anh Lê Gia H
trình bày:
Vào ngày 22/12/2023, anh Nguyễn Quốc T và chi nhánh Cai Lậy 2 – Công
Ty Cổ Phần S (địa chỉ: 93-97, ĐT 875, ấp 4, xã P, huyện C, tỉnh T) có ký hợp
đồng mua bán tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo trên hệ thống đăng ký trực
tuyến của Cục đăng ký Quốc Gia (Giaodichdambao/botuphap; theo Web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/), cụ thể: Tài sản mua bán là 01 xe môtô hai bánh
BKS 63D1-385.20; Loại xe: Sirius BGY2 màu đỏ đen; Số khung
RLCUE3720NY106251-Số máy E32VE596862; Số giấy chứng nhận đăng ký xe
môtô số 000926 do Công an xã Đông Hòa Hiệp cấp ngày 25/7/2023.
Giá bán 12.922.176 đồng, thời hạn trả là 12 tháng (22/12/2023 –
22/12/2024), số tiền thanh toán mỗi tháng là 1.076.848,07 đồng.
Theo hợp đồng mua bán đã ký thì Công ty đã tiến hành giao xe cho anh Nguyễn
Quốc T. Anh Nguyễn Quốc T sẽ trả dần số tiền mua chiếc xe trên trong vòng 12 tháng
với số tiền là 1.076.848,07 đồng mỗi tháng như đã thoả thuận.
Quá trình trả dần số tiền mua xe anh Nguyễn Quốc T đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng cho Công ty từ ngày 22/3/2024, đến nay đã quá hạn
hợp đồng, anh Nguyễn Quốc T không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại
xe máy cho Công ty.
Tạm tính đến ngày 07/01/2025 anh Nguyễn Quốc T đã trả cho Công Ty Cổ
Phần S số tiền mua xe là 2.898.000 đồng, còn nợ Công Ty Cổ Phần S số tiền
mua xe chưa trả là 11.002.000 đồng (trong đó nợ gốc là 10.024.176 đồng, nợ lãi
(gồm lãi quá hạn và phí thanh toán trễ hạn do vi phạm thời hạn thanh toán hàng
tháng theo hợp đồng là 4%/tháng/dư nợ hàng tháng là 977.824 đồng)).
Nay Công Ty Cổ Phần S yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết: Buộc anh
Nguyễn Quốc T phải có nghĩa vụ thanh toán ngay cho Công Ty Cổ Phần S số
tiền còn nợ tạm tính đến ngày 07/01/2025 là 11.002.000 đồng (trong đó nợ gốc
là 10.024.176 đồng, nợ lãi (gồm lãi quá hạn và phí thanh toán trễ hạn do vi
phạm thời hạn thanh toán hàng tháng theo hợp đồng là 4%/tháng/dư nợ hàng
tháng là 977.824 đồng)).
Trường hợp anh Nguyễn Quốc T không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả số nợ nêu trên, đề nghị Tòa án tuyên Công Ty Cổ Phần S
được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, xử lý tài sản bảo đảm và các
tài sản khác để thu hồi nợ cho Công ty. Tài sản đảm bảo là xe mô tô hai bánh
biển kiểm soát 63D1-385.20; Loại xe: Sirius BGY2 màu đỏ đen; Số khung
RLCUE3720NY106251-Số máy E32VE596862.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh
toán hết khoản nợ thì anh Nguyễn Quốc T vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ
cho Công Ty Cổ Phần S.
Ngoài ra anh Nguyễn Quốc T còn phải tiếp tục chịu phí phát sinh do chậm
3
trễ thanh toán theo hợp đồng mua bán đã ký kết ngày 22/12/2023 với mức phí
4%/tháng/dư nợ hàng tháng kể từ ngày 31/10/2024 cho đến khi thanh toán xong
nợ và Tòa án giải quyết xong vụ án.
- Bị đơn anh Nguyễn Quốc T: Đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp
lệ nhưng không đến Tòa án và cũng không cung cấp ý kiến cũng như lời khai
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn chỉ yêu cầu bị
đơn có nghĩa vụ trả cho Công Ty Cổ Phần S số tiền gốc còn nợ là 10.024.176 đồng
và rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với các yêu cầu: Buộc anh Nguyễn Quốc T
có nghĩa vụ thanh toán cho Công Ty Cổ Phần S số tiền lãi quá hạn và phí thanh
toán trễ hạn do vi phạm thời hạn thanh toán hàng tháng theo hợp đồng là
4%/tháng/dư nợ hàng tháng tính đến ngày 07/01/2025 là 977.824 đồng; Trường
hợp anh Nguyễn Quốc T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
trả số nợ nêu trên, đề nghị Tòa án tuyên Công Ty Cổ Phần S được quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án kê biên, xử lý tài sản bảo đảm và các tài sản khác để thu
hồi nợ cho Công ty. Tài sản đảm bảo là xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 63D1-
385.20; Loại xe: Sirius BGY2 màu đỏ đen; Số khung RLCUE3720NY106251-
Số máy E32VE596862; Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ thì anh Nguyễn Quốc T vẫn phải có
nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Công Ty Cổ Phần S; Ngoài ra anh Nguyễn Quốc
T còn phải tiếp tục chịu phí phát sinh do chậm trễ thanh toán theo hợp đồng mua
bán đã ký kết ngày 22/12/2023 với mức phí 4%/tháng/dư nợ hàng tháng kể từ
ngày 31/10/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ và Tòa án giải quyết xong vụ
án. Bị đơn anh T vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn vắng mặt không thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn buộc anh T có nghĩa vụ thanh toán cho Công Ty Cổ
Phần S số tiền 10.024.176 đồng. Đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu mà
Công Ty Cổ Phần S đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Nguyễn Quốc T là bị đơn đã được
Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét
4
xử và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật, nhưng anh T vắng
mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt anh T trong vụ án này.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy,
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả số tiền mua xe còn nợ là
10.024.176 đồng nên xác định đây là quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng
mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do bị đơn có nơi cư trú tại huyện C nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà Công Ty Cổ Phần S
cung cấp thể hiện, thực tế giữa nguyên đơn và bị đơn đã có thỏa thuận ký kết
hợp đồng mua bán xe vào ngày 22/12/2023 với giá bán là 12.922.176 đồng, thời
hạn trả là 12 tháng (từ ngày 22/12/2023 đến ngày 22/12/2024), số tiền thanh
toán mỗi tháng là 1.076.848,07 đồng. Sau khi ký kết hợp đồng phía Công ty
cũng đã tiến hành giao xe cho anh T và anh T cũng đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền
mua xe cho Công ty với số tiền là 2.898.000 đồng, còn nợ lại 10.024.176 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng anh T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp
đồng cho Công ty từ ngày 22/3/2024.
Xét thấy, hợp đồng mua bán xe được ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn là
trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, không trái quy định pháp luật,
việc anh T không thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Công Ty Cổ Phần S đúng hạn
là đã vi phạm hợp đồng. Đối với anh T trong quá trình thụ lý vụ án Toà án đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T để đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp của anh T theo luật định nhưng anh T vẫn không có văn bản trình bày ý
kiến và vắng mặt không lý do. Chứng tỏ anh T cố tình từ bỏ quyền phản đối,
quyền chứng minh của mình và thể hiện sự không phản bác đối với việc khởi
kiện của nguyên đơn cũng như đối với các chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp
tại Tòa. Từ đó, xác định việc anh T có mua xe và hiện còn nợ lại tiền mua xe của
Công Ty Cổ Phần S số tiền 10.024.176 đồng theo quy định tại Điều 92 Bộ luật
Tố tụng Dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn theo quy định tại các theo quy định tại Điều 430, Điều 440
Bộ luật dân sự.
[4] Về lãi suất: Nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện đối với yêu
cầu buộc anh Nguyễn Quốc T có nghĩa vụ thanh toán cho Công Ty Cổ Phần S
số tiền lãi quá hạn và phí thanh toán trễ hạn do vi phạm thời hạn thanh toán hàng
tháng theo hợp đồng là 4%/tháng/dư nợ hàng tháng tính đến ngày 07/01/2025 là
977.824 đồng và yêu cầu anh Nguyễn Quốc T còn phải tiếp tục chịu phí phát
sinh do chậm trễ thanh toán theo hợp đồng mua bán đã ký kết ngày 22/12/2023
với mức phí 4%/tháng/dư nợ hàng tháng kể từ ngày 31/10/2024 cho đến khi

5
thanh toán xong nợ và Tòa án giải quyết xong vụ án. Xét thấy đây là quyền tự
định đoạt của đương sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm: Nguyên đơn tự nguyện rút đối với
yêu cầu là trường hợp anh Nguyễn Quốc T không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả số nợ nêu trên, đề nghị Tòa án tuyên Công Ty Cổ
Phần S được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, xử lý tài sản bảo đảm
và các tài sản khác để thu hồi nợ cho Công ty. Tài sản đảm bảo là xe mô tô hai
bánh biển kiểm soát 63D1-385.20; Loại xe: Sirius BGY2 màu đỏ đen; Số khung
RLCUE3720NY106251-Số máy E32VE596862; Trường hợp số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ thì anh Nguyễn
Quốc T vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Công Ty Cổ Phần S. Xét thấy
đây là quyền tự định đoạt của đương sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Xét đề nghị của vị Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 244, Điều 271 và Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 430, Điều 440 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công Ty Cổ Phần S.
Buộc anh Nguyễn Quốc T có trách nhiệm trả cho Công Ty Cổ Phần S số
tiền 10.024.176 đồng.
2. Kể từ ngày Công Ty Cổ Phần S có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng anh T còn phải chịu thêm khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án chậm theo mức lãi suất quy định tại Điều
357 Bộ luật dân sự.
3. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công Ty Cổ Phần S
đối với các yêu cầu: Buộc anh Nguyễn Quốc T có nghĩa vụ thanh toán cho Công
Ty Cổ Phần S số tiền lãi quá hạn và phí thanh toán trễ hạn do vi phạm thời hạn
thanh toán hàng tháng theo hợp đồng là 4%/tháng/dư nợ hàng tháng tính đến
ngày 07/01/2025 là 977.824 đồng; Trường hợp anh Nguyễn Quốc T không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả số nợ nêu trên, đề nghị Tòa án
6
tuyên Công Ty Cổ Phần S được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, xử
lý tài sản bảo đảm và các tài sản khác để thu hồi nợ cho Công ty. Tài sản đảm
bảo là xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 63D1-385.20; Loại xe: Sirius BGY2
màu đỏ đen; Số khung RLCUE3720NY106251-Số máy E32VE596862; Trường
hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết
khoản nợ thì anh Nguyễn Quốc T vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho
Công Ty Cổ Phần S; Ngoài ra anh Nguyễn Quốc T còn phải tiếp tục chịu phí
phát sinh do chậm trễ thanh toán theo hợp đồng mua bán đã ký kết ngày
22/12/2023 với mức phí 4%/tháng/dư nợ hàng tháng kể từ ngày 31/10/2024 cho
đến khi thanh toán xong nợ và Tòa án giải quyết xong vụ án.
4. Về án phí: anh Nguyễn Quốc T phải chịu 501.208 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
Hoàn lại cho Công Ty Cổ Phần S số tiền 309.470 đồng tạm ứng án phí theo
biên lai số 0016177 ngày 22/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Cái Bè;
- CCTHADS huyện Cái Bè;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Sâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm