Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 51/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 51/2025/DS-ST
Ngày 06/03/2025
V/v Tranh chp Hp đng mua bán tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sâm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Trung Thành.
Ông Trần Trung Nhân.
- Thư phiên tòa: Phạm ThKim Liêu Thư Tòa án nhân dân
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Huỳnh Phương Huy, Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái, tỉnh
Tiền Giang mở phiên toà xét xử thẩm vụ án dân sự thụ lý số 559/2024/TLST-
DS ngày 29 tháng 10 m 2024 về việc tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản
theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số: 11/2025/QĐXXST-DS ngày 15 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công Ty C Phn S
Tr s chính: S D, phường B, thành ph V, tnh N.
Đại din theo pháp lut: Ông K- Chc vụ: Giám đốc.
Đại din theo u quyn: Anh Lê Gia H, sinh năm 1997.
Chúc v: Nhân viên Công Ty C Phn S.
Đa ch liên h: S 93 - 97, ĐT 875, p 4, xã P, huyn C, tnh T
(Giy y quyn ngày 26/11/2024).
* Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh N, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh T.
(Anh H có mặt, ông N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn là anh Lê Gia H
trình bày:
Vào ngày 09/12/2023, chi nhánh Tân Tây Công Ty Cổ Phần S và ông
Nguyễn Thanh N hợp đồng mua bán tài sản số LYM231201003NA21X
đăng giao dịch đảm bảo trên hệ thống đăng trực tuyến của Cục đăng ký
Quốc Gia, cụ thể: Tài sản nua bán 01 xe môtô hai bánh BKS 63D1 256.42;
Loại xe Vario Indo, màu nâu xanh xám; Số khung MH1KF4123MK435100 Số
máy KF41E2439039; Số giấy chứng nhận đăng xe môtô số 000262 do Công
an xã An Cư cấp ngày 21/10/2022.
Giá bán 60.541.866 đồng, thời hạn trả 18 tháng (09/12/2023
09/6/2025), số tiền thanh toán mỗi tháng là 3.363.437 đồng.
Theo hợp đồng mua bán đã thì Công ty đã tiến hành giao xe cho ông
Nguyễn Thanh N. Ông Nguyễn Thanh N sẽ trả dần số tiền mua chiếc xe trên
trong vòng 18 tháng, số tiền thanh toán mỗi tháng là 3.363.437 đồng như đã thoả
thuận.
Quá trình trả dần số tiền mua xe ông Nguyễn Thanh N đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng cho Công ty từ ngày 09/02/2024, đến nay đã quá hạn
hợp đồng, ông Nguyễn Thanh N không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại
xe máy cho Công ty.
Tạm tính đến ngày 17/9/2024 ông Nguyễn Thanh N đã thanh toán cho
SAWAD số tiền 3.363.437 đồng, ông Nguyễn Thanh N còn nợ Công Ty Cổ
Phần S số tiền mua xe chưa trả là 62.021.778 đồng.
Nay Công Ty Cổ Phần S yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết: Buộc ông
Nguyễn Thanh N phải thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe môtô hai bánh biển số
63D1 256.42, loại xe Vario Indo, số khung MH1KF4123MK435100, số máy
KF41E2439039 theo hợp đồng mua bán đã ký với chi nhánh Tân Lý Tây – Công
Ty Cổ Phần S số LYM231201003NA21X ngày 09/12/2023.
Trường hợp ông Nguyễn Thanh N không trả lại xe, buộc ông Nguyễn
Thanh N thanh toán số tiền 62.021.778 VNĐ tính đến ngày 17/9/2024, bao gồm:
Tiền mua xe còn lại 57.178.429 đồng; Phí yêu cầu thanh toán mỗi tháng
4.843.349 đồng.
Ngoài ra ông Nguyễn Thanh N còn phải tiếp tục trả phí yêu cầu thanh toán
mỗi tháng 4% trên dư nợ thực tế do thanh toán không đúng hạn từ ngày
17/9/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
- Bị đơn ông Nguyễn Thanh N: Đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp
lệ nhưng không đến Tòa án cũng không cung cấp ý kiến cũng như lời khai
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, người đi din theo y quyền cho nguyên đơn ch u cu bị
đơn nghĩa vụ trcho Công Ty Cổ Phn S s tin gốcn nợ là 57.178.429 đồng
vàt một phn yêu cu khi kin đi với các u cu: Buộc ông Nguyn Thanh N
3
phi thực hin nghĩa v tr li chiếc xe môtô hai bánh bin s 63D1 256.42, loi xe
Vario Indo, số khung MH1KF4123MK435100, số y KF41E2439039 theo hp
đng mua bán đã vi chi nhánh Tân Tây – ng Ty C Phần S s
LYM231201003NA21X ngày 09/12/2023; Buộc ông Nguyn Thanh N thanh toán
phí yêu cầu thanh tn mỗi tháng nh đến ngày 17/9/2024 4.843.349 đồng; Ông
Nguyn Thanh N còn phi tiếp tc trphí yêu cu thanh toán mi tháng là 4% tn
dư nthc tế do thanh toán không đúng hạn t ngày 17/9/2024 cho đến khi thanh
toán xong nợ. Bị đơn ông N vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- V vic tn theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hi đng xét x, T ký
phiên a và ca ngưi tham gia t tng trong quá trình gii quyết vụ án k t khi th lý
cho đến trưc thi đim Hi đng xét x ngh án: Thm phán, Hi đng xét x, Thư ký
phiên tòa tuân theo đúng quy đnh ca pháp lut t tng dân s. Ngun đơn thc hin
đy đ quyn và nghĩa v t tng, b đơn vng mt không thc hin đy đ quyền và
nghĩa v t tng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Nnghĩa vụ thanh toán cho Công Ty Cổ
Phần S số tiền 57.178.429 đồng. Đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu mà ng
Ty CPhn S đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Nguyễn Thanh N là bị đơn đã được
Tòa án tống đạt thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét
xử và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật, nhưng ông N vắng
mặt không do cũng không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt ông N trong vụ án này.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy,
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả số tiền mua xe còn nợ là
57.178.429 đồng nên xác định đây quan hệ pháp luật tranh chấp Hợp đồng
mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do bị đơnnơi cư trú tại huyện C nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái , tỉnh Tiền
Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của B
luật ttụng dân sự.
[3] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ Công Ty Cổ Phần S
cung cấp thể hiện, thực tế giữa nguyên đơn bị đơn đã thỏa thuận kết
hợp đồng mua bán xe vào ngày 09/12/2023 với giá bán 60.541.866 đồng, thời
hạn trả 18 tháng (09/12/2023 09/6/2025), số tiền thanh toán mỗi tháng
4
3.363.437 đồng. Sau khi kết hợp đồng phía Công ty cũng đã tiến hành giao
xe cho ông N ông Ncũng đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền mua xe cho Công ty
với số tiền 3.363.437 đồng, còn nợ lại 57.178.429 đồng. Quá trình thực hiện hợp
đồng ông Nđã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng cho Công ty từ ngày
09/02/2024.
Xét thấy, hợp đồng mua bán xe được kết giữa nguyên đơn bị đơn
trên sở tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, không trái quy định pháp luật,
việc ông Nkhông thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Công Ty Cổ Phần S đúng hạn
đã vi phạm hợp đồng. Đối với ông N trong qtrình thụ vụ án Toà án đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông N để đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp của ông Ntheo luật định nhưng ông N vẫn không văn bản trình bày ý
kiến vắng mặt không do. Chứng tỏ, ông N cố tình từ bỏ quyền phản đối,
quyền chứng minh của mình thể hiện sự không phản bác đối với việc khởi
kiện của nguyên đơn cũng như đối với các chứng cứ nguyên đơn cung cấp
tại Tòa. Từ đó, xác định việc ông N mua xe hiện còn nợ lại tiền mua xe
của Công Ty Cổ Phần S số tiền 57.178.429 đồng theo quy định tại Điều 92 Bộ
luật Tố tụng Dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử đủ sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại các theo quy định tại Điều 430, Điều
440 Bộ luật dân sự.
Nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện đối với các yêu cầu gồm:
Buc ông Nguyn Thanh N phải thc hin nga vụ trả li chiếc xe môtô hai bánh
bin s 63D1 256.42, loi xe Vario Indo, số khung MH1KF4123MK435100, s
máy KF41E2439039 theo hp đồng mua n đã với chi nhánh n y
Công Ty Cổ Phn S số LYM231201003NA21X ngày 09/12/2023; Buc ông
Nguyn Thanh N thanh toán phí yêu cu thanh toán mỗi tháng tính đến ngày
17/9/2024 là 4.843.349 đồng; Ông Nguyn Thanh N còn phải tiếp tc trphí yêu cầu
thanh toán mi tháng là 4% trên dư n thc tế do thanh toán không đúng hn tny
17/9/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ. Xét thấy đây là quyền tự định đoạt của
đương sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sthẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mc thu, min, gim, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí lệ phí
a án.
Xét đề nghị của vị Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ o Điều 26, đim a khon 1 Điu 35, điểm a khon 1 Điu 39, Điều
92, Điu 147, Điu 227, Điu 228, khoản 2 Điều 244, Điu 271 Điu 273 B
lut tố tụng n sự; Điều 357, Điều 430, Điều 440 Bluật n sự; Nghquyết s
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định
về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ p Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công Ty Cổ Phần S.
Buộc ông Nguyễn Thanh N trách nhiệm trả cho Công Ty Cổ Phần S số
tiền 57.178.429 đồng.
2. Ktừ ngày Công Ty Cổ Phần S đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng ông Ncòn phải chịu thêm khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án chậm theo mức lãi suất quy định tại Điều
357 Bộ luật dân sự.
3. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công Ty Cổ Phần S
đối với các yêu cầu: Buộc ông Nguyễn Thanh N phải thực hiện nghĩa vụ trả lại
chiếc xe môtô hai bánh biển số 63D1 256.42, loại xe Vario Indo, số khung
MH1KF4123MK435100, số máy KF41E2439039 theo hợp đồng mua bán đã
với chi nhánh Tân Tây Công Ty Cổ Phần S số LYM231201003NA21X
ngày 09/12/2023; Buộc ông Nguyễn Thanh N thanh toán phí yêu cầu thanh toán
mỗi tháng tính đến ngày 17/9/2024 là 4.843.349 đồng; Ông Nguyễn Thanh N
còn phải tiếp tục trả phí yêu cầu thanh toán mỗi tháng 4% trên nợ thực tế
do thanh toán không đúng hạn từ ngày 17/9/2024 cho đến khi thanh toán xong
nợ.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Thanh N phải chịu 2.858.921 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
Hoàn lại cho Công Ty Cổ Phần S số tiền 1.550.000 đồng tạm ứng án phí
theo biên lai số 0016049 ngày 29/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
5. V quyn kháng cáo: Nguyên đơn có quyn kháng cáo bản án trong thi hn 15
ngày k t ngày tuyên án, b đơn có quyn kháng cáo bn án này trong thi hạn 15 ngày
k t ngày nhn đưc bn án hoc bn án đưc niêm yết theo quy đnh pháp lut đ yêu
cu Tòa án nhân n tnh Tin Giang xét x phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
i nhận:
- TAND tỉnh Tin Giang;
- VKSND huyện Cái Bè;
- CCTHADS huyệni Bè;
- Các đương sự;
- Lưu h vụ án.
TM. HỘI ĐỒNGT XỬ
THM PN CH TỌA PHIÊN TÒA
6
Nguyễn Văn Sâm
7
TM. HI ĐỒNG XÉT X
i nhận: THẨM PHÁN CHTỌA PHN TÒA
- TAND tỉnh Tin Giang;
- VKSND huyện Cái ;
- CCTHADS huyện Cái ;
- Các đương sự;
- Lưu h vụ án.
Ngô Lê Quế Thanh
Tải về
Bản án số 51/2025/DS-ST Bản án số 51/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2025/DS-ST Bản án số 51/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất