Bản án số 158/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 158/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 158/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 158/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị T1; - Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 92/2024/DS-ST ngày 31/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 158/2025/DS-PT
Ngày: 17 4 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng giao
khoán và yêu cầu bồi thường thiệt
hại về tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hồng
Các thẩm phán: Ông Trần Duy Tuấn, ông Y Phi Kbuôr
-
Thư ký ghi biên bản phiên toà:
Bà Đỗ Thị Minh Chi – Thư ký Toà án nhân
dân tỉnh Đắk Lắk
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đk Lk: Ông Ng Văn Minh Kim
sát viên
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk tiến hành
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 102/2025/TLPT-DS ngày
27/02/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng giao khoán yêu cầu bồi thường thiệt
hại về tài sản” do kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị T1 đối với Bản án
thẩm số 92/2024/DS-ST ngày 31/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2025/QĐPT-DS ngày
27/02/2025 Quyết định hoãn phiên toà số 120/2025/QĐ-DS ngày 25/3/2025,
giữa:
1. Nguyên đơn: Công ty C phn cà phê T; Địa ch: Km 17, quc l 26,
H, huyn K, tỉnh Đắk Lk;
Người đại din theo pháp lut: Ông Đỗ Hoàng P - Chc v: Ch tch Hi
đồng qun tr; (vng mt)
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Phạm Đình B, sinh năm
1957 (có mt); Địa ch: S 65 T, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
2. B đơn: Nguyn Th T1, sinh năm 1964 (có mt); Đa ch: Xóm 2, thôn
L, xã H, huyn K, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo u quyn ca b đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1984
(có mt); Địa chỉ: Buôn K62, xã Đ, huyện K, tỉnh Đắk Nông.
2
* Người kháng cáo: Bà Nguyn Th T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng người đại diện theo ủy quyền
cho nguyên đơn ông Phạm Đình B trình bày:
Vào ngày 25/8/2011, Nguyn Th T1 đơn xin hợp đồng khoán gọn vườn
cây phê cho h nông trường viên gi Công ty TNHH Mt thành viên phê T
(nay Công ty C phn phê T). Trên sở đơn của Nguyn Th T1 thì vào
ngày 27/8/2011, gia bà Nguyn Th T1 Công ty đã Hợp đồng khoán gn vườn
cây cà phê cho h nông trường viên s 1475/2011/HĐ-GK.
Theo Hợp đồng s 1475/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 thì bà Nguyn Th T1
đã nhận khoán chăm sóc vườn cây phê vi ca Công ty din tích 8.300m
2
, din
tích b 1.205m
2
. Địa điểm đất giao khoán thuộc đội 30/4 qun lý, ti thửa đt s
72a, t bản đồ s 5. Địa ch thửa đất: Thuc xã H, huyn K, tỉnh Đắk Lk. V trí c
th như sau:
Phía Đông giáp tha s 73a, t bản đồ s 5, người nhn khoán: Nguyn
Th H1; Phía Tây giáp tha s 48, t bản đ s 5, người nhn khoán: Ông Hoàng
Văn M; Phía Nam giáp thửa s 75a, t bản đồ s 5, người nhn khoán: Bà Đinh Thị
T2; Phía Bắc giáp đất xã C, huyn C.
Ngày 30/6/2022, UBND huyện K đã ra Quyết định s 2351/QĐ-UBND v
vic thu hi đất ca Công ty C phn phê T để thc hin d án đường H Chí
Minh, đoạn tránh phía Đông thành ph B. Trên cơ sở đo đạc thc tế thửa đất có tng
din tích 8.945,6m
2
. Trong đó, thu hi mt phn diện tích đt bà T1 nhn khoán vi
Công ty có din tích 2678,8m
2
, phn diện tích đt trng cà phê còn li sau thu hi là
6.266,8m
2
(theo trích lc bản đồ địa chính s 8105/TL-VPĐKĐĐ-KTĐC, ngày
09/7/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai S Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk
Lk).
Thửa đất giao khoán sau khi thu hi có v trí t cn c th như sau:
Phía Đông giáp đường tránh Đông; Phía Tây giáp tha s 48, t bản đồ s 5,
ngưi nhn khoán: Ông Hoàng Văn M; Phía Nam giáp tha s 75a, t bản đồ s 5,
ngưi nhận khoán: Bà Đinh Thị T2; Phía Bắc giáp đất xã C, huyn C.
Nội dung giao khoán được nêu tại Điều 1 ca Hợp đồng đó “1. Bên A
khoán gn vườn cây cà phê cho bên B trc tiếp đầu tư, chăm sóc, bảo v, thu hoch
giao np sn phẩm phê”. Nguyên giá vườn cây khi nhn khoán giá là
45.472.285 đồng (bốn mươi lăm triu bốn trăm bảy mươi hai nghìn hai trăm m
3
mươi m đng); Giá tr n cây còn li là 28.344.609 đồng (hai mươi tám triệu ba
trăm bốn mươi bốn nghìn sáu trăm l chín đồng). Phn giá tr ờn cây trên đt Công
ty góp 51%, ngưi nhn khoán góp 49%. Thi hạn giao khoán 10 năm tính t
ngày kết hợp đồng. Mc giao khoán hằng năm Nguyễn Th T1 phi np v
Công ty theo tho thun trong Hợp đồng giao khoán. C th:
T niên v thu hoch 2011-2012 đến niên v 2014-2015 np 2.644 kg cà phê
qu tươi/1 niên vụ, tương ứng vi 07 t cà phê nhân/ha/1 niên v.
T niên v thu hoch 2015-2016 đến niên v 2017-2018 np 2.360 kg cà phê
qu tươi/1 niên vụ, tương ứng vi 6,35 t cà phê nhân/ha/1 niên v.
T niên v thu hoch 2018-2019 đến niên v 2020-2021 np 2.077 kg cà phê
qu tươi/1 niên vụ, tương ứng vi 5,50 t cà phê nhân/ha/1 niên v.
Theo quy đnh ti khoản 3, 4, 5 Điều 1 đim c khoản 2 Điu 3 ca Hp
đồng thì bà T1 phi np sản lượng giao khoán cà phê qu tươi với t l pqu
chín: ≥ 85%; T lphê qu vàng: ≤12%; Tỷ l cà phê qu xanh: ≤ 3%; T l tp
chất: ≤0,5%.
Bà T1 ký kết Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê vi Công ty là hoàn toàn
t nguyn, không b ép buc, không la di. K t khi nhn khoán ờn cây đến
niên v thu hoch 2017-2018, bà T1 đã thực hiện nghĩa vụ chăm sóc vưn cây theo
đúng quy định ca Công ty thc hiện đúng nghĩa v giao np sn phm đầy đủ
cho Công ty theo Hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, t niên v thu hoch phê 2018-
2019 đến niên v thu hoch 2023-2024, T1 không thc hiện nghĩa vụ giao np
sn phm phê qu tươi cho Công ty vi tng sản lượng 10.796kg phê qu
tươi.
Theo quy đnh ti khoản 1 Điều 6 ca Hợp đồng giao khoán thì Công ty thng
nht qun lý cây mung đen hiện có trên lô cà phê giao khoán, vic ct ta, thanh lý
phải theo quy định ca hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thc hin hợp đồng bà
T1 đã tự ý cht h 70 cây muồng đen trồng năm 1994 đ che bóng, chn gió cho
n cây trái phép, chiếm đoạt toàn b khối lượng g 26,89m
3
. C th: Theo các
biên bn v vic cht phá cây muồng đen được lp ti hiện trường ca cán b Công
ty Công an H vào ngày 11/12/2020 (có 21 cây đã b cht h) và ngày
07/01/2021 (có 49 cây đã bị cht h).
Ngoài ra, theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 3 của hợp đồng thì T1
phải nộp tiền thuê đất, thuế đất cho Nhà nước theo tỷ lệ 51-49% vào tháng 11 hàng
năm thông qua Công ty đối với diện tích đất nhận khoán để Công ty nộp cho Cục
4
Thuế tỉnh Đắk Lắk. Do đó, Công ty yêu cầu Tòa án giải quyết truy thu tiền thuê đất
của T1 phần 49% còn nợ với tổng số tiền 7.191.552 đồng (bảy triệu một trăm
chín mươi mốt nghìn năm trăm năm mươi hai đồng). Cụ thể như sau:
+ Truy thu tiền thuê đất năm 2006 – 2010 là 485.356 đồng.
+ Truy thu tiền thuê đất năm 2015 – 2017 là 1.990.313 đồng.
+ Tiền thuê đất năm 2018 là 832.183 đồng.
+ Tiền thuê đất năm 2019 là 831.117 đồng.
+ Tiền thuê đất năm 2020 là 830.137 đồng.
+ Tiền thuê đất năm 2021 là 830.117 đồng.
+ Tiền thuê đất năm 2022 là 830.117 đồng.
+ Tiền thuê đất năm 2023 là 562.212 đồng.
Mc hp đồng giao khoán đã hết thi hn, ng ty đã nhiều lần động
viên, thôngo bà T1 thc hin c nghĩa v đối vi Công ty nhưng bà T1 không
thc hin, đã làm xâm phm trc tiếp đến quyn và li ích hp pháp ca Công ty.
Vì vy, Công ty đề ngh Toà án:
1. Tuyên chm dt Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho h nông trường
viên s 1475/2011/HĐ-GK ngày 27/08/2011 gia Công ty TNHH Mt thành viên
cà phê T (Nay là Công ty C phn cà phê T) vi bà Nguyn Th T1.
Buc bà Nguyn Th T1 phi tr li cho Công ty C phn cà phê T n cây
phê din tích 8.300m
2
, din tích b 1.205m
2
. Địa điểm đt giao khoán thuộc đội
30/4, ti thửa đất s 72a, t bản đồ s 5. Địa ch thửa đt: Thuc xã H, huyn K, tnh
Đắk Lk.
Do mt phn diện tích đất T1 nhn khoán vi Công ty đã bị thu hồi để làm
đường tránh Đông 2678,8m
2
, diện tích đất trng phê còn li sau thu hi là
6.266,8m
2
, vì vy ti phiên tòa thẩm tôi xin thay đổi mt phn yêu cu khi kin:
2. Yêu cu Tòa án xem xét gii quyết v án theo quy đnh ca pháp luật để
buc T1 phi tr li cho Công ty C phn phê T n cây pdin tích
6.266,8m
2
. Địa điểm đt giao khoán thuộc đội 30/4, ti thửa đất s 72a, t bản đồ s
5. Địa ch thửa đt: Thuc xã H, huyn K, tỉnh Đắk Lk.
3. Buc bà Nguyn Th T1 phi tr cho Công ty C phn cà phê T s ng
phê qu tươi còn n 06 niên v, t niên v 2018-2019 đến niên 2023-2024
10.796kg.
4. Buc Nguyn Th T1 phi np tiền thuê đất v Công ty phn 49% đ Công
ty np cho Cc Thuế tỉnh Đắk Lk vi s tin 7.191.552 đồng. Rút một phần yêu
5
cầu khởi kiện đối với khoản tiền thuê đất năm 2022 đối với bà T1 là 133.928 đồng.
Số tiền còn lại tôi yêu cầu bà T1 phải trả cho Công ty là 7.057.624 đồng.
5. Buc bà Nguyn Th T1 phi bồi thường thit hi cho Công ty phn 51% do
hành vi cht phá, chiếm đoạt 70 cây mung đen Công ty trồng năm 1994 để che
bóng, chắn gió cho vườn cây, khối lượng g là 26,89m
3
, theo đơn gcủa Hi
đồng định giá tài sản 63.358.218 đồng.
Nguyên đơn không có ý kiến gì đối với việc UBND huyn K ra Quyết định thu
hi mt phn diện tích đt giao khoán din tích 2678,8m
2
để thc hin d án
đưng H Chí Minh, đoạn tránh phía đông thành phố B.
B đơn bà Nguyn Th T1 trình bày:
Ngày 27/8/2011, tôi có ký Hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông
trường viên số 1475/2011/HĐ-GK (Sau đây gọi tắt là hợp đồng) với Công ty TNHH
MTV phê T (nay Công ty Cổ phần cà pT, sau đây gọi tắt Công ty) để nhận
khoán chăm sóc vườn y phê vi của Công ty với diện tích 8.300m
2
, diện tích
bờ 1.205m
2
, thuộc thửa đất số 72a, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại đội 30/4, H, huyện
K, tỉnh Đắk Lắk. Đã được UBND tỉnh Đắk Lắk cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số K239519 ngày 16/5/1997 cho Công ty Cổ phần phê T. Vị trí cụ thể như
sau: Phía Đông giáp thửa số 73a, tờ bản đồ số 5, người nhận khoán: Bà Nguyễn Th
H1; Phía Tây giáp thửa số 48, tờ bản đồ số 5, người nhận khoán: Ông Hoàng Văn
M; Phía Nam giáp thửa số 754, tờ bản đồ số 5, người nhận khoán: Bà Đinh Thị T2;
Phía Bắc giáp đất C, huyện C. Thời gian giao khoán là 30 năm tuy nhiên trong
hợp đồng chỉ ghi 10 năm kể từ niên vụ phê năm 2011-2012 đến hết niên vụ
phê 2020-2021. Khi ký hợp đồng thì tôi không đọc hợp đồng, nay thì tôi đã đọc hợp
đồng. Tôi người trực tiếp quản sử dụng nhận khoán trên ktừ thời điểm nhận
khoán cho đến nay.
Theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 điểm c khoản 2 Điều 3 của hợp
đồng thì tôi phải nộp sản lượng giao khoán phê quả tươi với t lệ phê quả
chín: ≥ 85%; Tỷ lệ cà phê quả vàng: ≤12%; Tỷ lệ cà phê quả xanh: ≤ 3%; Tỷ lệ tạp
chất: ≤0,5% cho Công ty mỗi niên vụ như sau: Từ niên vụ 2011-2012 đến niên vụ
2014-2015 nộp 2.644kg; Từ niên vụ 2015-2016 đến niên vụ 2017-2018 nộp 2.360kg;
Từ niên vụ 2018-2019 đến niên vụ 2020-2021 nộp 2.077kg. Quá trình thực hiện hợp
đồng, tôi chỉ thực hiện đúng hợp đồng đến niên vụ 2017-2018. Từ niên vụ 2018-
2019 đến niên vụ 2023-2024 tôi chưa nộp sản lượng giao khoán theo hợp đồng, do
mất mùa nhưng tôi yêu cầu giảm sản lượng ng ty không thực hiện theo quy
6
định tại khoản 2 Điều 6 của hợp đồng. Hợp đồng giao khoán không phân chia thu
nhập sau đầu tư quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 Nghị định số 135/2005.
Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 3 của hợp đồng thì tôi phải nộp tiền
thuê đất, thuế đất cho nhà nước theo tỷ lệ 51-49% vào tháng 11 hàng năm thông qua
Công ty đối với diện tích đất nhận khoán. Tôi đồng ý nộp thuế theo quy định của
Nhà nước nhưng Công ty yêu cầu tôi phải nộp thuế truy thu thuế thì tôi không
đồng ý tiền thuê đất theo quy định phải theo từng loại đất theo thông báo thuế.
Công ty sử dụng rất nhiều loại đất với giá thuế khác nhau còn tôi chỉ sử dụng một
loại đất nhưng Công ty gộp chung chia đều nên tôi không đồng ý, giá thuê không
đúng theo hợp đồng thuê đất số 64. Khi nào Công ty giải trình cụ thể tôi đang sử
dụng đất loại nào và tiền thuế với loại đất đó được quy định ở đâu thì tôi sẽ nộp đầy
đủ tiền thuê đất cũng như tiền truy thu thuế theo quy định.
Đối với yêu cầu bồi thường 94.115.000 đồng tiền thiệt hại do chặt hạ chiếm
đoạt 70 cây muồng đen với khối lượng 26,89m
3
ơn giá 3.500.000 đ/m
3
) theo đơn
khởi kiện của Công ty thì tôi không đồng ý cây muồng do tôi tự trồng, chăm
sóc, quản năm 1995 chứ không phải Công ty trồng nhưng hiện tại tôi chưa
chứng cứ gì chứng minh, tôi sẽ cung cấp sau.
Công ty cho rằng tôi vi phạm hợp đồng nên căn cứ điểm f khoản 1 Điều 2,
khoản 5 Điều 6 Hợp đồng khoán gọn vườn cây pcho hộ nông trường viên số
1475/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt Hợp đồng
khoán gọn vườn cây phê cho hộ nông trường viên số 1475/2011/HĐ-GK giữa
Công ty TNHH Một thành viênpT (Nay là Công ty Cổ phần cả phê T) với tôi.
Buộc tôi phải trả lại toàn bộ diện tích đất, vườn cây pđã nhận giao khoán t
tôi không đồng ý.
Tại đơn phản t ngày 20/7/2023 bị đơn T1 yêu cu a án gii quyết các
vấn đề gm:
- Buc Công ty TNHH Mt thành viên cà phê T tr li cho bà T1 s tin phân
chia sn phm phn 40% ca s ng 3.444,5 kg phê nhân với số tiền 82.668.000
đồng, theo điểm i khoản 1 Điều 12 Nghị định số 135/2005/NĐCP, do Công ty thu
sai của T1 từ niên vụ 2011-2012 đến niên vụ 2017-2018, theo mức: Công ty
hưởng 60%, T1 hưởng 40% tương đương: 3.444,5kg x 40% = 1.377,8 x 60.000
đồng/kg = 82.668.000 đồng.
- Xem xét công nhận việc phân chia sản phẩm sau thu nhập cho gia đình
T1 với tỷ lệ Công ty 60%, gia đình bà T1 40% sản lượng sau khi trừ chi phí.
7
- Công nhận hiệu lực của Hợp đồng hợp tác đầu giữa bà T1 Công ty
TNHH Mt thành viên cà phê T ký kết năm 1998 theo quy định của pháp luật.
Cùng ngày 20/7/2023 bà T1 đơn đề ngh đưa người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan là các thành viên trong h gia đình T1 ông Đức T3, sinh năm 1962
(chng T1) các con T1 Quốc D, sinh năm 1987 H2, sinh năm
2009 vi lý do các thành viên trong h gia đình bà T1 cùng nhau canh tác, chăm sóc
và đầu tư các tài sản trên đất nhn khoán.
Ngày 21/8/2023, bà T1 đơn đề ngh ngng th v án vi lý do ch kết
qu điu tra ca Thanh tra Chính ph đối vi Công ty C phn phê T. Ngày
23/9/2024, bà T1 đơn đ ngh đình chỉ th v án dân s (bn photo), ngày
04/10/2023, bà T1 có đơn đ ngh xin tạm đình ch v án vi lý do ch kết qu gii
quyết ca Thanh tra Chính ph đối vi tranh chp gia bà T1 vi Công ty C phn
cà phê T.
Quá trình gii quyết v án bà T1 không đồng ý cho Hội đồng định giá tài sn
định giá vi do: Ch kết qu điu tra ca Thanh tra Chính ph đối vi Công ty C
phn cà phê T. Ngày 23/9/2024, bà T1 đến Tòa án tham gia phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn công khai chng c hòa gii trình bày ý kiến của mình nhưng
không ký tên xác nhn vào biên bn hòa giải mà không có lý do. Do đó, Tòa án cp
thẩm tiến hành lp biên bn làm việc đối với người đại din theo y quyn ca
nguyên đơn.
Tại phiên tòa thẩm, bà T1 xin rút đơn yêu cầu phản tố về việc buc Công
ty TNHH Mt thành viên phê T tr li cho bà T1 s tin phân chia sn phm do
Công ty thu sai của bà T1 từ niên vụ 2011-2012 đến niên vụ 2017-2018 với số tiền
82.668.000 đồng.
Bị đơn không có ý kiến gì đối với việc UBND huyn K ra Quyết định thu hi
mt phn diện tích đất nhn khoán có din tích 2678,8m
2
để thc hin d án đường
H Chí Minh, đoạn tránh phía đông thành phố B.
Người đại din theo y quyn ca b đơn Nguyn Th T1 ông Phạm Văn
H trình bày:
Vic bà T1 ký kết Hợp đồng khoán gn vườn cây cà phê cho h nông trường
viên vi Công ty TNHH Mt thành viên phê T (Nay là Công ty C phn phê
T), theo hợp đồng s 1475/2011/HĐ-GK, ngày 27/8/2011. Thi hn ký kết, din tích
nhn khoán các tha thun trong hợp đồng như nguyên đơn trình bày đúng.
8
Tuy nhiên, b đơn không đồng ý đối vi các yêu cu khi kin của nguyên đơn với
lý do như sau:
Th nht: Khi ký hợp đồng khoán gn Công ty đã làm sn hợp đồng, đơn xin
nhn khoán, yêu cu bà T1 ký kết vào hợp đồng nhưng không giải thích rõ các điều
khon trong hợp đồng nên Công ty s gian ln trong tính toán thu thêm sản lượng
không chia sn phm sau khi thu hoạch theo quy đnh ti điểm i, Điều 12 Nghị
định 135/2005/NĐCP, ngày 08/11/2005 ca Chính phủ, do đó T1 chưa nộp sn
phm cho Công ty ch không phi là không np sn phm.
Th hai: Công ty buc Nguyn Th T1 phi np tin th đất s tin
7.057.624 đồng đồng nhưng không nêu n cứ ràng không đúng với giá thuê
đất trong hợp đồng thuê đất do Công ty đại diện ký với UBND tỉnh Đắk Lắk tại hợp
đồng thuế đất số 64/HĐĐT, ngày 27/6/2011, phụ lục hợp đồng ngày 17/11/2011 và
phụ lục hợp đồng số 118/PL-HĐĐT, ngày 21/6/2017, do đó bà T1 chưa để np
tiền thuê đất cho đúng với phn 49% nên bà T1 chưa nộp.
Th ba: Đối vi yêu cu khi kin ca Công ty buc Nguyn Th T1 phi
bồi thường cho Công ty C phn cà phê T 51% giá tr 70 cây muồng đen trồng năm
1994 b cht h63.358.218 đồng thì bà T1 không đồng ý, vì s cây muồng đen là
do bà T1 tự trồng, chăm sóc, quản lý năm 1995 chứ không phải Công ty trồng.
Thứ tư: Công ty Cổ phần phê T yêu cầu Tòa án tuyên chấm dứt hợp đồng
khoán gọn vườn cây số: 1475/2011/HĐ-GK giữa hộ bà T1 Công ty TNHH MTV
cà phê T, nhưng lại yêu cầu bà T1 phải trả lại toàn bộ vườn cây cho Công ty là vượt
quá yêu cầu khởi kiện vì xâm phạm vào hợp đồng hợp tác đầu tư sản xuất cà phê và
phân chia sản phẩm giữa Công ty phê T với hộ T1 năm 1998 với thời hạn
30 năm. Hợp đồng khoán gọn chỉ là hợp đồng phụ của hợp đồng hợp tác đầu tư đến
nay vẫn còn hiệu lực pháp luật vì chưa bị thanh lý và vẫn còn thời hạn.
Từ những lý do nêu trên cho thấy các yêu cầu của Công ty Cổ phần cà phê T
đối với T1 không sở. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu của
Công ty Cổ phần cà phê T.
Tại Bản án thẩm số 92/2024/DS-ST ngày 31/10/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, khoản 1 Điều 165, khoản 1 Điều
166, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218, Điều 219, Điều 227, Điều 233, Điều 235,
Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
9
- Căn cứ các Điều 388, 390, 392, khoản 1, 3, 7, 8 Điều 409, 412, 414, 501,
502, 503, 506 của Bộ luật dân sự năm 2005; điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật
dân sự năm 2015; Luật đất đai năm 2003.
- Căn cứ các Điều 7, 8, 9, 10, 12 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP, ngày
08/11/2005 của Chính phủ.
- Căn cứ Thông tư số 102/2006/TT-BNN, ngày 13 tháng 11 năm 2006 của B
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Căn cứ Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
cà phê T.
- Buộc bà Nguyễn Thị T1 phải trả cho Công ty Cổ phần cà phê T số lượng
phê quả tươi còn n06 niên vụ (2018-2019; 2019-2020; 2020-2021; 2021-2022;
2022- 2023; 2023-2024) là 10.796kg.
- Buộc Nguyễn Thị T1 phải có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất cho Công ty Cổ
phần cà phê T (truy thu từ năm 2006 - 2010, từ năm 2015 -2017) và tiền thuê đất 06
năm: 2018, 2019, 2020, 2021, 2022, 2023 phần 49% là 7.057.624 đồng.
- Buộc Nguyễn Thị T1 phải bồi thường cho Công ty Cổ phần phê T phần
51% giá trị 70 cây muồng đen trồng năm 1994 bị chặt hạ là 63.358.218 đồng.
- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần phê T
đối với khoản tiền thuê đất của T1 năm 2022 với số tiền 133.928 đồng phần
49% giá trị 70 cây muồng đen theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện b sung
46.116.350 đồng. Nguyên đơn Công ty Cổ phần phê T được quyền khởi kiện lại
theo quy định của pháp luật.
- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc buộc Công ty
TNHH Một thành viên phê T trả lại cho T1 số tiền phân chia sản phẩm do
Công ty thu sai của T1 từ niên vụ 2011-2012 đến niên vụ 2017-2018 với số tiền
82.668.000 đồng. Bị đơn bà Nguyễn Thị T1 được quyền khởi kiện lại theo quy định
của pháp luật.
- Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc đề nghị Tòa
án công nhận hiệu lực của hợp đồng hợp tác đầu giữa T1 Công ty TNHH
Một thành viên cà phê T ký kết năm 1998.
10
- Chấm dứt Hợp đồng khoán gọn vườn cây phê cho hộ nông trường viên
số 1475/2011/HĐ-GK, ngày 27/8/2011 đã ký kết giữa Công ty TNHH MTV phê
T và bà Nguyễn Thị T1.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 phải trả lại cho Công ty Cổ phần cà phê T diện tích
đất đã nhận khoán còn lại sau khi thu hồi làm đường tránh Đông 6.266,8m
2
các loại cây trồng trên đất gồm có: 608 cây phê, 23 cây muồng đen 58 cây
tiêu. Địa điểm đất giao khoán thuộc đội 30/4, tại thửa đất số 72a, tbản đồ số 5.
Địa chỉ thửa đất: Thuộc H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Vị trí tứ cận cụ thể: Phía
Đông giáp đường tránh Đông; Phía Tây giáp thửa số 48, tbản đồ số 5, người nhận
khoán: ông Hoàng Văn M; Phía Nam giáp thửa số 75a, tờ bản đồ số 5, người nhận
khoán: Bà Đinh Thị T2; Phía Bắc giáp đất xã C, huyện C.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 phải tháo dỡ, di dời hoặc chặt bỏ các loại cây trồng
các vật kiến trúc đã tự trồng và tạo dựng trên đất nhận khoán bao gồm: 30 cây
dỗi, 63 cây cau, 10 cây xoài, 07 cây nhãn, 11 cây vú sữa, 28 cây g sưa, 82 cây sầu
riêng, 55 cây đinh lăng, 200 cây đu đủ, 04 cây mít, 06 trụ bê tông cao 02 mét, kích
thước 10 x 10 cm, 31 trụ bê tông cao 04 mét, kích thước 10 x 10 cm, 05 trụ bê tông
cao 03 mét, kích thước 10 x 10 cm, hệ thống ống nước nhựa chôn dưới đất các
loại tài sản khác ngoài cây cà phê, cây tiêu và cây muồng đen ra khỏi diện ch đất
nhận khoán.
Công ty Cổ phần cà phê T phải có trách nhiệm trả lại cho bà Nguyễn Thị T1
phần 49% trị giá 608 cây phê, 23 cây muồng đen, 58 cây tiêu với tổng số tiền
88.123.266 đồng.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí và quyền kháng
cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ny 08/11/2024, bị đơn T1 khángo tn bộ bn án sơ thẩm và đ nghị T
án cấp phúc thẩm xem t li bản án thẩm theo hướng kng chấp nhận tn bộ yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn ng ty Cphần cà phê T .
Quá trình giải quyết cấp phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, ý kiến như trình bày trong quá trình giải quyết tại cấp thẩm. Tại phiên toà,
bđơn vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo quan điểm trình bày. Đồng thời, các
đương sự không tự hòa giải được với nhau về việc giải quyết vụ án đề nghị Tòa
án cấp phúc thẩm tiếp tục giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan điểm giải
quyết vụ án:
11
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng, các
đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân s. Đơn kháng cáo của
bà T1 đã nộp trong thời hạn luật định.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị T1, giữ nguyên
Bản án thẩm số 92/2024/DS-ST ngày 31/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của bị đơn T1 đã được nộp trong thời hạn luật định đã
đóng tạm ứng án phí nên xem xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm là phù hợp quy
định của pháp luật. Tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện, bị
đơn không rút đơn kháng cáo, các đương sự không tự hòa giải được với nhau về việc
giải quyết vụ án và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
phê T và nội dung kháng cáo của bị đơn bà T1 thì thấy:
[2.1] Đối với ý kiến của bị đơn về tư cách tham gia ttụng của nguyên đơn:
Xét thấy, việc chuyển đổi từ mô hình Công ty TNHH MTV phê T sang Công ty
Cổ phần phê T đã được thực hiện theo trình tự quy định của pháp luật được Phòng
đăng kinh doanh - Sở Kế hoạch đầu cấp giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp
Công ty Cổ phần đăng thay đổi lần thứ 5 ngày 09/10/2019, hiện nay chưa bị
quan có thẩm quyền nào hủy bỏ tư cách pháp nhân. Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều
202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định Công ty chuyển đổi đương nhiên kế
thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của Công ty được chuyển đổi”. Như
vậy, Tòa án nhân dân huyện K thụ lý, giải quyết vụ án theo yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Công ty Cồ phần phê T xác định người đại diện theo pháp luật của
Công ty ông Đỗ Hoàng P (chức danh Chủ tịch hội đồng quản trị) người đại diện
của ng ty tham gia tố tụng là căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 85 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
12
[2.2] Về sản lượng 10.796kg phê quả tươi mà bà T1 còn phải đóng cho
Công ty:
Nguyên đơn Công ty cà phê T và bị đơn T1 đều thừa nhận các bên đã giao
kết Hợp đồng khoán gọn vườn cây phê cho hộ nông trường viên số
1475/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 (sau đây gọi tắt là Hợp đồng số 1475). Khi
kết hợp đồng, các bên hoàn toàn tự nguyện và đầy đủ năng lực trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật, T1 đã thực hiện đúng nghĩa vụ chăm sóc vườn
cây và giao nộp sản phẩm đầy đủ cho Công ty cho đến hết niên vụ 2017-2018, còn
các niên vụ tiếp theo thì T1 không đóng sản lượng cho Công ty. Do đó, T1
phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, Toà án cấp sơ thẩm tuyên
buộc bà T1 phải trả cho Công ty sản lượng 10.796kg cà phê quả tươi còn nợ của 06
niên vtniên v2018-2019 đến niên vụ 2023-2024 sở. Còn việc T1 đề
nghị Công ty phân chia 40% sản phẩm sau thu nhập cho bà T1 theo điểm i khoản 1
Điều 12 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 nhưng Công ty không đồng
ý thoả thuận nội dung này nên không có căn cứ chấp nhận ý kiến của bà T1.
[2.3] Về tiền thuê đất màT1 phải đóng là 7.057.624 đồng:
Tại điểm g khoản 2 Điều 3 của Hợp đồng số 1475 đã quy định về nghĩa vụ
của T1 “Nộp tiền thuê đất, thuế đất nông nghiệp cho nhà nước (nếu có), theo
tỷ lệ 51-49%, phần bên B (49%) nộp vào tháng 11 trong năm thông qua bên A”. Tuy
nhiên, từ năm 2006 đến năm 2010, từ năm 2015 đến năm 2017 06 năm 2018, 2019,
2020, 2021 2022, 2023 T1 chưa nộp tiền thuê đất cho Công ty để Công ty thực hiện
nghĩa vụ nộp tiền thuê đất o Ngân sách nhà nước theo quy định. Tại thông báo số
43/CT-THNVDT ngày 08/01/2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc truy thu tiền
thuê đất đã miễn sai đối tượng theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước thì từ năm 2006-
2010 (05 m) tiền thuê đất được tính 1.042.067 đồng/1ha; Thông báo số 802/TB-CT
ngày 24/04/2018 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông báo số 984/TB- CT ngày 07/05/2019 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì năm 2015 tiền thuê đất được tính 699.849
đồng/1ha, từ năm 2016 đến 2017 tiền thuê đất được tính 1.786.739 đồng/1ha/năm, từ
năm 2018 đến 2019 tiền thuê đất được tính 1.786.748 đồng/1ha/năm; Thông báo số
0695 ngày 23/3/2020 về việc nộp tiền th đất, thuê mặt nước năm 2020 của Cục
Thuế tỉnh Đắk Lắk thì năm 2020 tiền thuê đất được tính 1.785.408 đồng/1ha; Thông
báo số 1252 ngày 29/4/2021 về tiền thuê đất theo hình thức nộp hằng năm của Cục
13
Thuế tỉnh Đắk Lắk thì năm 2021 tiền thuê đất được tính 1.785.408 đồng/1ha. Do đó,
cần buộc T1 phải nộp tiền thuê đất cho Công ty phần 49% số tiền 7.057.624 đồng.
Về yêu cầu khởi kiện đối với khoản tiền thuê đất năm 2022 là 133.928 đồng,
do nguyên đơn đã tnguyện t yêu cầu này nên Tán cấp phúc thẩm đình ch
căn cứ.
[2.4] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chấm dứt hợp đồng
khoán gọn vườn cây số 1475/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 trả lại vườn cây
nhận khoán theo hợp đồng, thì thy:
Thời hạn Hợp đồng số 1475 là 10 năm kể từ ngày 27/8/2011, đến nay Hợp đồng
trên đã hết hiệu lực nhưng bà T1 vẫn tiếp tục sử dụng diện tích đất được giao khoán
không thực hiện xong nghĩa vụ giao nộp sản ợng cho Công ty là vi phạm nghĩa
vụ theo hợp đồng giao khoán gọn nên theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật
Dân sự năm 2015 và điểm f khoản 1 Điều 2 của Hợp đồng số 1475, vì vậy Công ty
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu T1 trả lại diện tích vườn
cây nhận khoán.
Tại Bản án thẩm đã giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng tuyên
buộc Công ty trả cho bà T1 số tiền 88.123.266 đồng, tương ứng với 49% giá trị của
vườn cây căn cứ pháp luật phù hợp với thoả thuận của các bên tại Điều 1,
khoản 1 Điều 6 của Hợp đồng mục 7.2.1.2 của Phương án khoán gọn vườn cây
cà phê.
[2.5] Về các tài sản khác do bà T1 tự tạo lập trên đất:
Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ thể hiện trên diện nhận khoán các
tài sản, cây trồng do bà T1 tạo lập được gồm: 30 cây dỗi, 63 cây cau, 10 cây xoài,
07 cây nhãn, 11 cây sữa, 28 cây gỗ sưa, 82 cây sầu riêng, 55 cây đinh lăng, 200
cây đu đủ, 04 cây mít, 06 trụ tông cao 02 mét, kích thước 10 x10 cm, 31 trụ
tông cao 04 mét, kích thước 10 x10 cm, 05 trụ tông cao 03 mét, kích thước 10
x10 cm có tổng trị giá 820.078.900 đồng và hệ thống ống nước nhựa chôn dưới đất
(không xác định được giá).
Căn cứ Hợp đồng khoán gọn thì thấy tại Điểm b khoản 2 Điều 3 Hợp đồng quy
định “...Trong phê chỉ cây phê với cây muồng đen, ngoài bờ được
trồng xen tiêu...”.
Xét thấy đây là các tài sản này được tạo lập không đúng với quy định tại điểm
c khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 3 của Hợp đồng số 1475. Mặc dù, ngày 08/6/2018,
Công ty đã ban hành Quy trình số 09/NQ-HĐTV cho phép các hộ dân trồng xen
14
không quá 45 cây sầu riêng trên mỗi hecta phê, tuy nhiên không tài liệu, chứng
cứ nào thể hiện UBND tỉnh Đắk Lắk đồng ý cho phép Công ty thực hiện chủ trương
trồng xen cây sầu riêng trong vườn phê như Công ty đã nêu tại Thông báo số
50/TB-CT ngày 18/5/2018 và Nghị Quyết 04/NQ-HĐTV ngày 01/6/2017 và Thông
báo số 42/TB-CT ngày 09/6/2017 của Công ty TNHH MTV cà phê T thể hiện việc
cho phép người nhận khoán trồng cây tiêu phụ bám trên cây muồng đen trong b
phê. Hơn nữa, việc trồng xen của T1 cũng không đảm bảo yêu cầu Công
ty đề ra tại Quy trình trên do không đơn cam đoan của người dân vviệc thực
hiện đầy đủ các quy định tại Quy trình, không có sơ đồ thể hiện thiết kế vị trí trồng
xen y sầu riêng như thế nào dẫn đến việc trồng xen của T1 không được sự
khảo sát, cho phép giám sát của Công ty. Đồng thời, Công ty không nhu cầu
sử dụng các loại cây trồng, vật kiến trúc T1 đã tự ý trồng tạo dựng và
nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T1 phải tháo dỡ, di dời hoặc chặt bỏ.
vậy, Toà án cấp thẩm tuyên buộc T1 phải chặt bỏ hoặc tháo dỡ, di dời
Công ty không có nghĩa vụ thanh toán lại cho T1 trị giá stài sản trên tuyên
buộc bà T1 lại cho Công ty diện tích đất nhận khoán còn lại sau khi thu hồi để làm
đường tránh Đông 6.266,8m
2
các loại cây trồng trên đất gồm có: 608 cây
phê, 23 cây muồng đen và 58 cây tiêu là có cơ sở.
[2.6] Về việc buộc T1 phải bồi thường thiệt hại do tự ý cắt hạ cây muồng
đen:
Bà T1 cho rằng trong hợp đồng không thể hiện số cây muồng trên lô khoán và
Công ty không chứng minh được nguồn gốc số cây muồng này do Công ty đầu
trồng chăm sóc các cây muồng do T1 trực tiếp chăm c, rong tỉa cây
muồng từ năm 1995. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 6 của Hợp đồng khoán gọn vườn
cây cà pquy định về điều khoản cam kết chung thì Công ty thống nhất quản lý
cây muồng đen hiện có trên lô cà phê giao khoán, nếu vì lý do quá dày rợp, già cỗi
phải cắt tỉa hoặc khi vườn cây thanh thì Công ty stổ chức kiểm kê, lập thủ tục
bán theo phương thức đấu thầu…”. Mặt khác, theo Biên bản về việc chặt pcây
muồng vào ngày 11/12/2020 và ngày 07/01/2021 thì trên đất nhận khoán của bà T1
có 70 cây muồng đen đã bị chặt hạ. Biên bản chủ tự ý cắt muồng đen trên lô nhận
khoán T1 không mặt, sự chứng kiến của đại diện Công ty, đội trưởng
xác nhận của Công an xã H. Như vậy, việc bà T1 tự ý cắt hạ đối với cây muồng đen
trên diện tích đất nhận khoán là vi phạm hợp đồng đã ký kết. Theo đơn giá của Hội
đồng định giá tài sản và theo Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND, ngày 20/10/2020
15
của UBND tỉnh Đắk Lắk thì 01m
3
gỗ muồng trị giá 4.620.000 đồng. Như vậy
26,89m
3
gỗ muồng có trị giá 124.231.800 đồng.
Bị đơn căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày
08/11/2005 của Chính phủ cho rằng T1 phải được hưởng 100% giá trị cây
muồng là không phù hợp. Bởi lẽ, Hợp đồng số 1475 được T1 tự nguyện kết
với Công ty, khoản 1 Điều 6 của Hợp đồng này tại mục 7.2.1.2 của Phương án
khoán gọn vườn cây phê quy định giá trị cây muồng đen được phân chia cho Công
ty 51% và bà T1 49%. Tỷ lệ 100% mà bị đơn đề cập là giá trị sản phẩm thu hoạch
vượt sản lượng khoán được thoả thuận trong hợp đồng nhưng cây muồng không phải
là đối tượng có thể thu hoạch sản lượng và giao khoán sản lượng theo Hợp đồng số
1475. Như vậy, Toà án cấp thẩm buộc T1 phải bồi thường cho Công ty 51%
giá trị 70 cây muồng đen trồng năm 1994 bị cắt hạ, tương ứng với số tiền 63.358.218
đồng là có căn cứ.
[2.7] Về ý kiến của T1 về việc đề nghị Tòa án công nhận hiệu lực của hợp
đồng hợp tác đầu tư giữa T1 Công ty TNHH Một thành viên phê T kết
năm 1998, thì thấy: Đơn phản tố của T1 đề ngày 20/7/2023 chuyển đến Tòa án
thông qua bưu điện nhưng không kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan đến hợp
đồng hợp tác đầu tư giữa bà T1 với Công ty TNHH Một thành viên cà phê T ký kết
năm 1998. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án cho đến tại phiên tòa bị đơn
không cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ về hợp đồng hợp tác đầu tư, do đó
không sở để xem xét, giải quyết các yêu cầu liên quan đến hợp đồng hợp tác
đầu tư năm 1998.
[2.8] Ý kiến của ông Phạm Văn H đề nghị đưa những thành viên trong hộ gia
đình bà T1 tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
không căn cứ chấp nhận do một mình T1 người kết Hợp đồng giao khoán
số 1475 với Công ty.
T nhng phân tích, nhận định trên, không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của
bị đơn bà Nguyễn ThT1, cần giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 92/2024/DS-ST ngày
31/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, theo Kết luận thanh tra số 13/TB-TTr ngày 06/3/2025 của Thanh
tra tỉnh Đắk Lắk tại mục 2.V của Kết luận thanh tra về phần mt số nội dung kiến
nghị của các hộ hợp đồng liên kết khoán gọn thì yêu cầu đối với các hộ dân
nhận khoán có nội dung: “Phối hợp cùng Công ty bàn bạc để thống nhất giải quyết
các vướng mắc cũng như c nội dung quy định về quyền nghĩa vụ của các bên
16
còn thiếu hoặc chưa rõ ràng trong hợp đồng trên tinh thần hợp tác, cùng có lợi, phù
hợp với thực tế tuân thủ theo quy định của pháp luật”. Như vậy, mặc hợp đồng
khoán gọn vườn cây cà phê giữa bà T1 với Công ty Cổ phần cà phê T đã hết hạn và
đã bị chấm dứt nhưng nếu sau này T1 và Công ty thống nhất, giải quyết được các
vướng mắc trên tinh thần hợp tác, cùng có lợi, phù hợp với thực tế và tuân thủ theo
quy định của pháp luật tcác bên vẫn thể tiếp tục ký kết lại hợp đồng theo quy
định của pháp luật.
[3] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn T1 phải chịu số tiền 6.000.000 đồng tiền chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ và định giá tài sản. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng nên cần buộc bị đơn
T1 trả lại cho nguyên đơn Công ty Cổ phần cà phê T số tiền 6.000.000 đồng.
[4] Về án phí:
- Bà T1 phải chịu tổng cộng 16.704.809 đồng án phí dân sự thẩm và 300.000
đồng án phí dân sự phúc thẩm.
- Trả lại cho nguyên đơn Công ty Cổ phầnphê T số tiền 5.248.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp tạm ứng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị T1;
- Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 92/2024/DS-ST ngày 31/10/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Tuyên xử:
- Áp dng khoản 3 Điu 26; đim a khoản 1 Điu 35; đim a khoản 1 Điều
39; Điu 85; Điu 147; khoản 1 Điều 157; khoản 1 Điều 158; khoản 1 Điều 165;
khoản 1 Điều 166; đim c khoản 1 Điều 217; Điu 218; Điu 219; Điu 227; Điu
233; Điu 235; Điu 244; Điều 271 và Điều 273 ca B lut T tng dân s;
- Áp dng các Điều 388; Điều 390; Điều 392; các khon 1, 3, 7 và 8 Điều 409;
Điều 412; Điều 414; Điều 501; Điều 502; Điều 503; Điều 506 ca B lut Dân s
năm 2005;
- Áp dng khoản 1 Điều 428 và điểm c khoản 1 Điều 688 ca B lut Dân s
năm 2015;
- Áp dng Luật Đất đai năm 2003;
- Áp dng khoản 4 Điu 202 Lut Doanh nghiệp năm 2020;
17
- Áp dng các Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điu 12 Ngh định s
135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 ca Chính ph;
- Áp dng Thông số 102/2006/TT-BNN ngày 13/11/2006 ca B Nông
nghip và Phát trin nông thôn.
- Áp dng Điu 26; Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn Công ty C phn
cà phê T:
1.1. Buc T1 phi tr cho Công ty C phn phê T s ng cà phê qu
tươi còn n 06 niên v (2018-2019; 2019-2020; 2020-2021; 2021-2022; 2022- 2023;
2023-2024) là 10.796kg (mười nghìn bảy trăm chín mươi sáu kilogram).
1.2. Buc bà T1 phi nghĩa vụ np tiền thuê đất cho ng ty C phn phê
T (truy thu t năm 2006 - 2010, t năm 2015 -2017) tin th đất ca năm 2018,
2019, 2020, 2021, 2023 phn 49% 7.057.624 đồng (by triu không trăm m mươi
by nghìn sáu trăm hai mươi bốn đồng).
1.3. Buc bà T1 phi bồi thường cho Công ty C phn phê T phn 51% giá
tr ca 70 cây muồng đen trồng năm 1994 b cht h tương ng vi s tin 63.358.218
đồng (sáu mươi ba triệu ba trăm năm mươi tám nghìn hai trăm mười tám đồng).
2. Đình ch xét x mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phn phê T
đối vi khon tiền thuê đất năm 2022 ca T1 vi s tin 133.928 đồng (một trăm
ba mươi ba nghìn chín trăm hai mươi tám đồng) phn 49% gtr ca 70 cây
muồng đen theo đơn khi kiện, đơn khởi kin b sung 46.116.350 đồng (bốn mươi
sáu triu một trăm mười sáu nghìn ba trăm năm mươi đng). Nguyên đơn Công ty
C phn cà phê T đưc quyn khi kin lại theo quy đnh ca pháp lut.
3. Đình ch t x mt phn u cu phn t ca b đơn về vic buc Công ty
TNHH Mt thành viên phê T tr li cho T1 s tin phân chia sn phm do
Công ty thu sai của bà T1 từ niên vụ 2011-2012 đến niên vụ 2017-2018 với số tiền
82.668.000 đồng (tám mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi tám nghìn đồng). B đơn
T1 đưc quyn khi kin lại theo quy định ca pháp lut.
4. Không chp nhn mt phnu cu phn t ca b đơn về việc đề nghị Tòa
án công nhận hiệu lực của hợp đồng hợp tác đầu giữa T1 và Công ty TNHH
Mt thành viên cà phê T ký kết năm 1998.
18
5. Chm dt Hp đồng khoán gn vưn cây phê cho h nông trưng viên s
1475/2011/HĐ-GK, ngày 27/8/2011 đã ký kết gia Công ty TNHH MTV pT
Nguyn Th T1:
5.1. Buc T1 phi tr li cho ng ty C phn p T din tích đất đã nhận
khoán còn li sau khi thu hi làm đường tránh Đông 6.266,8m
2
các loi cây
trồng trên đất gm : 608 cây cà phê, 23 cây muồng đen 58 y tiêu. Địa điểm đất
giao khoán thuộc đội 30/4, ti thửa đất s 72a, t bản đồ s 5, địa ch xã H, huyn
K, tỉnh Đắk Lk. V trí t cn c th: Phía Đông giáp đường tránh Đông; Phía Tây
giáp tha s 48, t bản đồ s 5, người nhn khoán: ông Hoàng Văn M; Phía Nam
giáp tha s 75a, t bản đồ s 5, người nhận khoán: Bà Đinh Thị T2; Phía Bc giáp
đất xã C, huyn C.
5.2. Buc T1 phi tháo, đp d, di di hoc cht, b c loi cây trng các
vt kiến trúc đã tự trng to dng trên đất nhn khoán, c th:
- Cht, nh b 30 y di, 63y cau, 10 cây xoài, 07 cây nhãn, 11 cây vú sa,
28 cây g sưa, 82 cây sầu rng, 55 cây đinh ng, 200 cây đu đủ, 04 cây mít.
- Tháo d, di di 06 tr tông cao 02 t, kích thưc 10 x 10 cm, 31 tr bê
ng cao 04 mét, kích tc 10 x 10 cm, 05 tr tông cao 03 mét, ch thưc 10 x 10
cm, h thng ng c nha chôn dưới đất.
- Cht, nh b, tháo d, đp d và di di các loi tài sn khác ngoàiy cà p,
y tiêu y mung đen ra khi diện tích đất nhn khoán.
5.3. Công ty C phn phê T phi trách nhim tr li cho T1 phn 49%
giá tr ca 608y cà phê, 23 cây muồng đen, 58 cây tiêu tương ứng vi tng s tin
88.123.266 đồng (tám mươi tám triệu một trăm hai mươi ba nghìn hai trăm sáu mươi
sáu đồng).
6. Về chi phí tố tụng: T1 phải chịu số tiền 6.000.000 đồng tiền chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng nên cần
buộc bđơn T1 trả lại cho nguyên đơn Công ty Cổ phần phê T stiền 6.000.000
đồng (sáu triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được
thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 B
luật dân sự năm 2015.
7. Về án phí:
19
- T1 phải chịu tổng cộng 16.704.809 đồng (mười sáu triệu bảy trăm lẻ
nghìn tám trăm lẻ chín đồng) án pdân sựthẩm và 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự phúc thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 2.066.700 đồng (hai triệu
không trăm sáu mươi sáu nghìn bảy trăm đồng) tiền tạm ứng án pbà T1 đã nộp
theo biên lai thu số AA/2022/0003254, ngày 07/8/2023 biên lai thu số
AA/2023/0014268 ngày 08/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyên K, tỉnh
Đắk Lắk. Vậy bà T1 còn phải nộp số tiền 14.638.109 đồng (mười bốn triệu sáu trăm
ba mươi tám nghìn một trăm lẻ chín đồng).
- Trả lại cho nguyên đơn ng ty Cổ phần phê T số tiền 5.248.000 đồng
(năm triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự thẩm đã nộp tạm
ứng theo các Biên lai thu số AA/2021/0016662 ngày 28/11/2022, số
AA/2021/0017122 ngày 08/6/2023 số AA/2022/0003530 ngày 14/11/2023 đều
của Chi cục thi hành án dân sự huyên K, tỉnh Đắk Lắk.
8. Các quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- TAND Cp cao tại Đà Nẵng; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND CC ti Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND huyn Krông Pc;
- Chi cc THADS huyn K; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Công thông tin điện t Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án. Nguyễn Văn Hồng
Tải về
Bản án số 158/2025/DS-PT Bản án số 158/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 158/2025/DS-PT Bản án số 158/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất