Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 50/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ các Điều 5, 6, 26, 35, 39, 91, 271, 273, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 292, Điều 299, Điều 317 Bộ luật dân sự. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VỊ THỦY
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 50/2024/DS-ST
Ngày 21-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Quách Thị Mỹ Trúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đông Hà
2. Bà Trần Thị Bé Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Điền – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Vị Thủy.
Ngày 21/8/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy mở phiên tòa
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2024/TLST – DS ngày 31/5/2024
về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
214/2024/QĐXXST-DS, ngày 19/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
154/2024/QĐST-DS, ngày 05/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S1.
Địa chỉ: số B - B N, phường V, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Hồng S – Giám đốc Ngân hàng TMCP
S1 – Chi nhánh H1.
Đại diện theo ủy quyền tham giá tố tụng: Ông Dương Văn M – Chức vụ:
Phó phòng Kiểm soát rủi ro.
Văn bản ủy quyền số 16/2024/UQ-CNHG ngày 09/4/2024.
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc H, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Ấp G, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 4 năm 2024 và tại phiên tòa đại diện
theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn trình bày:
Ngày 10/5/2023 ông Huỳnh Ngọc H có ký với Ngân hàng thương mại cổ
phần S1 (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ
thu nhập của ông Huỳnh Ngọc H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với
mức sử dụng là 40.000.000 đ, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp
thẻ tín dụng, ông Huỳnh Ngọc H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là
35.900.000 đ.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông Huỳnh Ngọc
H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 4.680.000 đ. Qua nhiều lần làm việc,
nhắc nhở ông Huỳnh Ngọc H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông Huỳnh
Ngọc H vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 26/01/2024 Ngân hàng đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang quá hạn.
Tạm tính đến ngày 12/3/2024, ông Huỳnh Ngọc H còn nợ thẻ tín dụng cụ
thể như sau: Dư nợ: 41.786.613 đồng, lãi quá hạn 2.437.279 đồng. Tổng cộng
44.223.892 đồng.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần đến làm việc trực
tiếp với ông Huỳnh Ngọc H, nhưng ông Huỳnh Ngọc H cố tình trốn tránh trách
nhiệm thanh toán khoản nợ quá hạn tại Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã
quy định tại Hợp đồng cấp thẻ tín dụng đã ký.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng, Ngân hàng đề nghị Tòa án
nhân dân huyện Vị Thủy giải quyết buộc ông Huỳnh Ngọc H có trách nhiệm trả
cho Ngân hàng số tiền 44.223.892 đồng. Ông Huỳnh Ngọc H có trách nhiệm
thanh toán lãi phát sinh từ ngày 13/3/2024 đến khi trả tất toán các khoản vay
theo lãi suất quy định tại Hợp đồng cấp thẻ tín dụng đã ký
Bị đơn ông Huỳnh Ngọc H mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến gì đối với yêu cầu
của nguyên đơn.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã nộp cho Tòa án bản sao
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng, bản sao điều khoản và điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, bản sao Giấy CN đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần,
3
bản sao Quyết định số 1773/2023/QĐ-QTNNL ngày 05/5/2023, bản sao Quyết
định số 3524/2023/QĐ-QĐ-PC ngày 25/12/2023, bản sao Điều lệ Ngân hàng,
bản phô tô căn cước công dân Huỳnh Ngọc H, bản tự khai, Giấy ủy quyền số
16/2024/UQ-CNHG ngày 09/4/2024, tóm tắt sao kê.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng thương mại cổ phần S1 vắng mặt tại
phiên tòa nhưng có yêu cầu xét xử vắng mặt. Đối với ông Huỳnh Ngọc H đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không
có lý do. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo
quy định tại Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 yêu cầu ông Huỳnh Ngọc H trả
số tiền còn nợ theo hợp đồng cấp thẻ tín dụng đã ký với Ngân hàng nên Hội
đồng xét xử xác định là “Tranh chấp về hợp đồng cấp thẻ tín dụng” thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy theo quy định tại Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về nội dung khởi kiện:
[3.1]. Căn cứ Hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 2682315, ngày 10/5/2023, hạn
mức 40.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân, lãi suất tại thời điểm mở
thẻ 29,8%/năm, ngày chốt thông báo giao dịch là ngày 25 hàng tháng. Sau khi
được cấp thẻ tín dụng, ông Huỳnh Ngọc H đã thực hiện các giao dịch với tổng
số tiền là 35.900.000 đồng nhưng chỉ thanh toán được số tiền 4.680.000 đồng.
Sau khi Ngân hàng khởi kiện thì ông Huỳnh Ngọc H có thanh toán thêm số tiền
14.500.000 đồng. Tổng cộng số tiền đã thanh toán là 19.180.000 đồng. Tính đến
ngày 19/8/2024, ông Huỳnh Ngọc H phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền
36.880.026 đồng, bao gồm dư nợ 27.286.613 đồng, lãi quá hạn 9.593.449 đồng.
Với việc không thanh toán nợ đúng hạn ông Huỳnh Ngọc H đã vi phạm Điều 18
của Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của
4
Ngân hàng thương mại cổ phần S1 nên Ngân hàng khởi kiện là hoàn toàn có cơ
sở chấp nhận. Do đó Hội đồng xét xử buộc ông Huỳnh Ngọc H có nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng số tiền 36.880.026 đồng tính đến ngày 19/8/2024.
[3.2]. Ngoài ra kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bị đơn còn
phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn của nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc
điều chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bị
đơn phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng
cho vay.
[4]. Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu toàn
bộ án phí. Nguyên đơn được nhận tại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Các đương sự còn được kháng cáo theo luật định;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, 6, 26, 35, 39, 91, 271, 273, 227, 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Điều 292, Điều 299, Điều 317 Bộ luật dân sự.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S1.
Buộc ông Huỳnh Ngọc H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
S1 số tiền 36.880.062 đồng (Ba mươi sáu triệu tám trăm tám chục ngàn không
trăm sáu mươi hai đồng). Trong đó bao gồm dư nợ 27.286.613 đồng, lãi quá hạn
9.593.449 đồng.
Ngoài ra kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Huỳnh Ngọc H
còn phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn của nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc
5
điều chỉnh lãi suất theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông
Huỳnh Ngọc H phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
ngân hàng cho vay.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Huỳnh Ngọc H phải nộp số tiền là 1.844.000
đồng. Ngân hàng Thương mại cổ phần S1 được nhận tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu tiền số 0008691, ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện vị T. Nhận tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương nơi cư trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Cổng TTĐT Tòa án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Quách Thị Mỹ Trúc
Tải về
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm