Bản án số 498/2024/DS-PT ngày 13/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 498/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 498/2024/DS-PT ngày 13/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 498/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của N đơn bà Phan Thị T, bà Phan Thị H, bà Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N; bị đơn bà Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 75/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH BN TRE Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 498/2024/DS-PT
Ngày: 13/9/2024
V/v Tranh chp v tha kế tài sn,
yêu cu hy văn bản phân chia di sn
tha kế, yêu cu hy hợp đồng tng cho
quyn s dụng đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phn: Ông Bùi Quang Sơn
Ông Tôn Văn Thông
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bn Tre tham gia phiên tòa:
Trn Th Kim Ngân - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phc thm công khai v án th s: 260/2024/TLPT-DS ngày 12 tháng 8
năm 2024 v việc: Tranh chp v tha kế tài sn, yêu cu hy văn bản phân
chia di sn tha kế, yêu cu hy hợp đng tng cho quyn s dụng đất.
Do Bn án dân s thẩm s: 75/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 3450/2024/QĐ-PT
ngày 29 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Phan Thị T, sinh năm 1953;
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.2. Bà Phan Thị H, sinh năm 1957;
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.3. Bà Phan Thị S, sinh năm 1961;
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.4. Anh Phan Quốc C, sinh năm 1979;
2
Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện T, tỉnh Bến Tre.
1.5. Chị Phan Thị Anh N, sinh năm 1980;
Địa chỉ: Số A đường B, phường C, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người đại diện theo ủy quyền của cc N đơn: Anh Nguyễn K, sinh
năm 1983. Địa chỉ: Phòng A, lầu B, M, phường N, quận 0, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Đỗ Thị C, sinh năm 1963;
2.2. Anh Phan Đức L, sinh năm 1993;
2.3. Anh Phan Anh T, sinh năm 1999;
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người bảo vệ quyền L ích hợp php của bà C: Ông Trần Nhật Long
H - Luật sư Văn phòng Luật sư Huy N thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre.
3. Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
3.1. Anh Phan Bá N, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Số 99A ấp C, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của anh Phan N: Anh Phạm Quốc V,
sinh năm 1988. Địa chỉ: Ấp H, xã K, huyện N, tỉnh Bến Tre.
3.2. Bà Đỗ Thị Thu C, sinh năm 1960;
Địa chỉ: Ấp An Thuận, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của Đỗ Thị Thu C: Anh Nguyễn Đỗ
Quốc K, sinh năm 1983. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện T: Ông Châu
Thanh T - Chức vụ: Trưởng phòng Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện T.
3.4. Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo php luật: Ông Nguyễn Quốc H - Chức vụ: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
* Người kháng cáo: Phan Thị T, Phan Thị H, bà Phan Thị S, anh
Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N nguyên đơn; Đỗ Thị C, anh Phan Đức
L, anh Phan Anh T là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Trong đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, biên bản hoà giải, cc văn
bản có trong hồ vụ n và tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của cc
đồng nguyên đơn anh Nguyễn B K trình bày:
3
Ông Phan Văn T (sinh năm 1919, chết năm 1992) Bùi Th T(sinh
năm 1923, chết năm 2014) có 05 người con gm: Phan Th T, Phan Th H, Phan
Th S, Phan Văn H (chết năm 1980, 02 người con Phan Quc C Phan
Th Anh N), Phan Văn D (chết năm 2014 v Đỗ Th C và 03 người con
Phan Bá N, Phan Đức L Phan Anh T).
Lúc còn sng ông T và bà T có to lập được khi tài sn gm:
- Thửa đất s 26, t bản đồ s 34 din tích 7.753,7m
2
, loại đất LUA.
- Thửa đất 15, t bản đồ s 35 din tích 396,9m
2
, loại đất LUA.
- Tha đất s 12, t bản đồ s 5 din tích 10.836,9m
2
, loi đất ONT+CLN.
- Thửa đất s 32, t bản đồ s 5 din tích 1.523,9m
2
, loại đất CLN.
- Thửa đất s 40, t bản đồ s 5 din tích 1.029,9m
2
, loại đất CLN.
- Thửa đất s 25, t bản đồ s 5 din tích 900,9m
2
, loại đất CLN.
Các tha đất cùng ta lc ti T, huyn T, tnh Bến Tre.
Ông T qua đời không để lại di chc để định đoạt phần di sản nêu trên. Sau
đó ông Phan Văn D tự ý khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với các thửa đất nêu trên nhưng không sự đồng ý của hàng thừa
kế thứ nhất của ông T. Các thửa đất nêu trên đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ ông Phan Văn D Đỗ Thị C vào năm 2011. Gia
đình C trên đất từ năm 1993 đến nay. Khi ông D C được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì phía N đơn không được biết, đến khi bà T mất
là năm 2014 thì gia đình M được biết. Khoảng năm 1997, Phan Quốc C có tranh
chấp và yêu cầu chia đất nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Do đó, các đng nguyên đơn yêu cu những người tha kế ca ông Phan
Văn D gm: Đỗ Th C, anh Phan N, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T
chia tha kế theo pháp lut phn di sản do ông Phan Văn T Bùi Th T để
li là các thửa đất nêu trên thành 05 k phn bng nhau.
Vào ngày 06/7/2020, Đỗ Th C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T
lập văn bản phân chia tài sn tha kế, theo văn bản này thì phía b đơn đã phân
chia các thửa đất nêu trên cho Đỗ Th C đng tên giy chng nhn quyn s
dụng đất. Ngày 04/8/2020, bà Đỗ Th C lp hợp đồng tng cho thửa đất s 26, t
bản đồ s 34 din tích 7.753,7m
2
cho Đỗ Th Thu C và bà Thu C đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất.
Trường hp Tòa án chia tha kế theo yêu cu của các đồng nguyên đơn
thì đối vi các thửa đất s 12, thửa đt s 32, thửa đất s 40, thửa đt s 25 các
đồng N đơn không yêu cầu nhận đất, các đồng nguyên đơn yêu cu nhn giá tr
đất theo giá ca Hội đồng định giá.
4
Đối vi thửa đất s 26, t bản đồ s 34 và thửa đất 15, t bản đồ s 35 thì
các đồng nguyên đơn yêu cầu nhận đất theo kết qu đo đạc. Nguyên đơn đồng ý
b đơn nhận tha 15, din tích 396,9m
2
; tha 26a, din tích 1.284m
2
và tha 26g,
din tích 70,4m
2
theo kết qu đo đạc thc tế, tng din tích 1.751,3m
2
. Bà T yêu
cu nhn tha 26b din tích 1.899,3m
2
, H yêu cu nhn tha 26c, din tích
2.036,7m
2
, S yêu cu nhn tha 26d din ch 1.444,8m
2
, ch N anh C yêu
cu nhn tha 26e din tích 795,0m
2
và tha 26f, din tích 222,7m
2
.
Yêu cu hủy Văn bn phân chia tài sn tha kế ngày 06/7/2020 ca bà Đỗ
Th C, ông Phan Đức L, ông Phan Anh T, chng thc ti UBND T chng
thc s 340, quyn s I/2020 SCT/HĐGD ngày 07/7/2020. Căn cứ văn bản
đưc xác lp sau khi Tòa án th v án nên đất đang tranh chấp thì không đủ
điu kiện để các b đơn phân chia tha kế. B đơn thừa nhận đất là ca ông T, bà
T nhưng bị đơn phân chia mà không có ý kiến ca nhng hàng tha kế còn li là
không đng.
Yêu cu hy Hợp đồng tng cho quyn s dụng đt gia Đỗ Th C
Đỗ Th Thu C đưc y ban nhân dân T chng thực ngày 04/8/2020. Căn
c là hợp đồng được xác lp sau khi Tòa án th lý v án nên đất đang tranh chấp
thì không thuộc đi Tng tng cho quyn s dụng đất.
Đồng thời, các đồng nguyên đơn rt yêu cầu đối vi yêu cu hy tt c
các giy chng nhn quyn s dụng đất do y ban nhân dân huyn T cp cho h
ông Phan Văn D Đỗ Th C. Trường hp Toà án chp nhn yêu cu khi
kin ca nguyên đơn thì đề ngh Toà án kiến ngh quan nhà nước thm
quyền điều chnh giy chng nhn quyn s dụng đất.
* Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, cc văn bản trong hồ sơ vụ n
tại phiên tòa, bị đơn là bà Đỗ Thị C trình bày:
Ông Phan Văn T và bà Bùi Thị Tlà cha mẹ chồng của có 06 người con
gồm Phan Thị T, Phan Thị H, Phan Thị S, ông Phan Văn H ã chết),
ông Phan Văn D (đã chết). Ngoài ra ông T, bà T còn một người con nữa là Phan
Văn M, ông M chết năm ông 21 tuổi, ông không có vợ con. Ông Phan Văn H
con Phan Quốc C Phan Thị Anh N. là vợ của ông Phan Văn D.
chung sống kết hôn với ông D tnăm 1993 hai người con chung
Phan Đức L Phan Anh T, riêng Phan Bá N thì không thừa nhận là con của
ông D.
Về nguồn gốc đất đang tranh chấp thì được biết là của cha mẹ chồng
bà là ông T, bà T. Ông T, bà T đã cho ông D trước khi bà về chung sống với ông
D. Hàng năm, ông D người đóng thuế sử dụng đất cho Nnước. Trước đây,
ngoài việc ông T, bà T cho đất ông D thì ông T, T cũng cho đất 03 người con
5
gái gồm T, H, S. T được cho hơn 01 mẫu ruộng vườn, phần ruộng
T đã bán, chỉ còn phần đất vườn; H được cho hơn 01 mẫu ruộng vườn,
phần ruộng H cũng đã bán, chỉ còn lại phần đất vườn; Phan Thị S cũng
được cho phần đất vườn đất ruộng; ông H cũng được cho đất ruộng, sau khi
ông H chết thì vợ ông H bỏ về P sống và đất của ông H được đưa vào Tập đoàn.
Ông T, T cũng cho ông M một phần đất nhưng do ông M đã chết nên phần
của ông M là ông D nhận để thờ cng ông M. Vào năm nào thì bà không nhớ, v
chồng mua lại của Phan Thị S mấy ng đất trên đất mồ của
ông bà. Phần đất mua lại của S phần đất khác, không nằm trong c
thửa đất đang tranh chấp.
m 1994, ông D khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông Phan Văn D tổng diện tích 14.330m
2
các thửa đất
trong vườn. Năm 1998, ông D được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ ông Phan Văn D tổng diện tích là 7.960m
2
là hai thửa đất ruộng. Đến năm
2011, bà và ông D đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng loạt
thành 06 thửa đất nêu trên. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đng
theo quy định pháp luật. ông D cũng canh tác đất từ năm 1993 đến nay
không ai tranh chấp. Bà T cũng sống chung với gia đình bà đến khi bà T chết.
Đến tháng 7/2020, hai người con anh L anh T đã lập Văn bản
phân chia di sản thừa kế của ông D. được quan nhà nước thẩm quyền
thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật và đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với 06 thửa đất trên. Sau đó đã lập hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất thửa đất số 26, tờ bản đồ số 34 cho bà Đỗ Thị Thu C (là chị ruột của
bà), hiện Thu C đã được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất. do
thực hiện việc tặng cho đất cho Thu C trước đây mượn vàng T
của bà Thu C nhiều lần (về định lượng vàng T ợn của Thu C thì
không xác định) nên tặng cho thửa đất số 26, tờ bản đồ số 34 cho C hình
thức để trả số nợ vàng T đã mượn, nên đối với yêu cầu huỷ văn bản phân
chia di sản và yêu cầu huỷ hợp đồng tặng cho giữa bà và Thu C của các đồng
nguyên đơn thì bà không đồng ý.
Nay theo yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn thì gia đình bà không đồng
ý gia đình sử dụng đất ổn định từ năm 1993 đến nay không ai tranh chấp,
sau khi bà T chết năm 2014 thì lại phát sinh tranh chấp.
* Tại cc biên bản hoà giải tại phiên toà, bị đơn anh Phan Đức L
trình bày:
Anh con của ông Phan Văn D và bà Đỗ Thị C. Anh thống nhất với lời
trình bày của mẹ anh C. Cha mẹ anh chỉ hai người con chung anh
6
Phan Anh T. Riêng đối với anh Phan N thì anh không thừa nhận con của
ông D. Trường hợp anh N muốn xác định chính xác con của ông D thì anh N
phải thực hiện thủ tục giám định ADN.
Các nguyên đơn cho rằng các phần đất tranh chấp di sản của ông T
T tcòn các phần đất khác ông T, T cho các đồng nguyên đơn thì N
đơn không trình bày, không đề cập đến. Các đồng nguyên đơn cho rằng ông T,
T chưa phân chia đất và yêu cầu chia thửa đất của gia đình anh nhưng thực tế
nguồn gốc đất của các đồng nguyên đơn hiện đang sử dụng cũng của ông T,
T chia cho các đồng nguyên đơn cũng phần đất các nguyên đơn cũng đã
bán cho người khác. Nay theo yêu cầu của các đồng nguyên đơn thì anh không
đồng ý trước đây ông T, T đã chia đất cho các con rồi, các thửa đất tranh
chấp là phần của ông D được hưởng, không phải là di sản chưa chia. Đối với yêu
cầu của anh N thì anh N không phải con của ông D nên anh N cũng không
quyền yêu cầu chia di sản của ông D.
* Tại cc biên bản hoà giải, bị đơn là anh Phan Anh T trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của mẹ anh Đỗ Thị C về quan hệ
huyết thống, nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, cũng như không đồng ý với
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các đồng nguyên đơn yêu cầu độc lập của anh
Phan Bá N.
* Tại đơn yêu cầu độc lập, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Phan Bá N trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về quan hệ huyết thống.
Anh là con ruột của ông Phan Văn D với bà Nguyễn Thị Út B (vợ trước của ông
D). Theo anh được biết thì ông nội anh là ông Phan Văn T hơn 01 mẫu đất và
căn nhà tại N. Nhà đất này ông T cho cha của anh. Sau khi cha mẹ anh ly
hôn thì năm 1990 cha anh bán nhà đất kể trên cho bà Bảy của anh là bà Phan Thị
Thiệt lấy năm cây vàng 24K. Ngoài ra, ông T còn hơn 08 công đất ở ấp P,
T. Lc họp mặt gia đình để chia tài sản cho các con thì ông T nói phần đất
này để ông bà dưỡng già, khi nào ông, bà chết thì để các con tự chia. Năm 1977,
bác Phan Văn H cưới vợ, khoảng nửa năm sau thì ông nội anh có cho ông H gần
một mẫu đất tại ấp B, T cất cho ông H một căn nhà trên đất. Năm 1980
ông H mất, vợ của ông H gửi nhà đất cho ông nội anh trông coi để đi làm ăn
xa. Năm 1990, Phan Thị T bán lại cho ông nội anh 05 công đất vườn giáp
ranh với đất nhà của ông H. Cha anh sau khi bán nhà N thì đến cùng ông
bà anh tại căn nhà của ông H. Năm 1992, ông nội anh mất thì cha anh lấy vợ sau
C. Sau khi bà nội anh chết, cha anh ông D cũng chết thì C quản
hơn một mẫu đất này. Khoảng năm 1997, anh nộp đơn tranh chấp tại địa
7
phương nhưng chưa được giải quyết. Theo anh thì nguồn gốc đất đang tranh
chấp là của ông bà nội anh là ông Phan Văn T và bà Bùi Thị T nên anh có ý kiến
chia thừa kế di sản của ông T, T thành 05 kỷ phần, cho các cô anh là T,
H, S; hàng thừa kế của ông Phan Văn H gồm: Phan Quốc C Phan Thị
Anh N, hàng thừa kế của ông Phan Văn D gồm: Đỗ Thị C, Phan N, Phan
Đức L Phan Anh T. Trường hợp, xác định các thửa đất tranh chấp di sản
của cha anh ông D thì anh hàng thừa kế thứ nhất của ông D nên anh yêu
cầu được nhận di sản theo quy định pháp luật.
Theo kết quả đo đạc, đối với thửa 12 thì nếu xác định di sản của ông T thì
anh yêu cầu nhận thửa 12b diện tích 881,6m
2
, trường hợp xác định di sản của
ông D thì anh N yêu cầu nhận thửa 12b và thửa 12c diện tích 889,8m
2
, tổng diện
tích 1.771,4m
2
. Đối với thửa 26 thì nếu xác định di sản của ông T thì anh N yêu
cầu nhận thửa 26f diện tích 222,7m
2
, trường hợp xác định di sản của ông D thì
anh N yêu cầu nhận thửa 26f và 26e, diện tích 795m
2
, tổng diện tích 1.017,7m
2
.
Đối với yêu cầu hủy Văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 06/7/2020
của Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T, chứng thực tại Ủy ban
nhân dân T chứng thực số 340, quyển số I/2020-SCT/HĐGD ngày 07/7/2020
thì anh N thống nhất theo ý kiến của N đơn, do thứ 1 đối với văn bản phân
chia này bỏ sót hàng thừa kế con của ông Phan Văn D anh Phan N, thứ 2
là văn bản phân chia này không có thủ tục niêm yết theo quy định pháp luật.
* Tại cc biên bản hoà giải tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền
của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đỗ Thị Thu C anh Nguyễn Đỗ
Quốc Khanh trình bày:
Trước đây, bà Đỗ Thị C mượn vàng T của mẹ anh Đỗ Thị Thu C
nhiều lần, mục đích là để xoay sở kinh tế gia đình. Đến khi bà Thu C nhu cầu
lấy lại thì C không khả năng nên C đã thực hiện thủ tục tặng cho thửa
đất số 26, tờ bản đồ số 34 cho Thu C để trả vàng T đã mượn. Thu C
đã được Sở Tài Nguyên Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất này vào ngày 19/8/2020 hiện Thu C đang quản lý, sử
dụng đất. Nay theo yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa
Thu C và bà Đỗ Thị C thì bà Thu C không đồng ý. Việc bà Thu C được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đng quy định của pháp luật. Thời điểm lập
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên thì không ai
ngăn cản hay đất bị ngăn chặn thì quan thẩm quyền mới thực hiện được
thủ tục để Thu C đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất đã do
Thu C quản , sử dụng nên việc các nguyên đơn yêu cầu chia di sản là không
phù hợp.
8
* Đại diện Ủy ban nhân dân huyện T trình bày:
Năm 1994, đo đạc không ảnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các hộ gia đình, nhân trên địa bàn T, ông Phan Văn D được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 12/12/1994 gồm các thửa: Thửa 1144,
tờ bản đồ số 01, diện tích 300m
2
, loại đất T; Thửa đất số 1145, tờ bản đồ số 01,
diện tích 6.500m
2
, loại đất ĐM; Thửa 1155, tờ bản đồ số 01, diện tích 1.300m
2
,
loại đất LNK; Thửa 1146, tờ bản đồ số 01, diện tích 300m
2
, loại đất ĐM; Thửa
1149, tờ bản đồ số 01, diện tích 1.500m
2
, loại đất ĐM; Thửa 1152, tờ bản đồ số
01, diện tích 1.430m
2
, loại đất LNK; Thửa 1153, tờ bản đồ số 01, diện tích
600m
2
, loại đất LNK được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
09/10/1998 gồm các thửa: Thửa 201, tbản đồ số 03, diện tích 510m
2
, loại đất
CDK; thửa 202, tờ bản đồ số 03, diện tích 7.450m
2
, loại đất 2L. Về trình tự, thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đng theo quy định của pháp luật.
Năm 2011, ông Phan Văn D Đỗ Thị C làm thủ tục cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo tọa đcác thửa đất trên được Ủy ban
nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 21/6/2011 thành
các thửa:
- Thửa đất s 26, t bản đồ s 34 din tích 7.753,7m
2
, loại đất LUA.
- Thửa đất 15, t bản đồ s 35 din tích 396,9m
2
, loại đất LUA.
- Tha đất s 12, t bản đồ s 5 din tích 10.836,9m
2
, loi đất ONT+CLN.
- Thửa đất s 32, t bản đồ s 5 din tích 1.523,9m
2
, loại đất CLN.
- Thửa đất s 40, t bản đồ s 5 din tích 1.029,9m
2
, loại đất CLN.
- Thửa đất s 25, t bản đồ s 5 din tích 900,9m
2
, loại đất CLN.
Về trình tự, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đng
theo quy định ca pháp luật.
* Đại diện Ủy ban nhân dân xã T trình bày:
Vào ngày 06/7/2020, Đỗ Thị C đến Uban nhân dân T yêu cầu
thực hiện Văn bản phân chia di sản thừa kế do chồng là ông Phan Văn D chết để
lại tài sản là quyền sử dụng đất. Qua xem xét hồ cam kết của Đỗ Thị C
đã kê khai đầy đủ người thừa kế cho nên Ủy ban nhân dân xã T tiến hành chứng
thực Văn bản phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật tại Thông T số
01/2020/TT- BTP ngày 03/3/2020 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định 23/2025/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch”. Sau khi Uỷ ban nhân dân thực hiện chứng thực
văn bản phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật thì giao cho đương
sự.
9
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đã
đưa vụ án ra xét x.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s: 75/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đã tuyên x:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Phan Thị T, bà Phan Thị
H, bà Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N và yêu cầu độc lập của
anh Phan Bá N về việc yêu cầu chia di sản thừa kế.
1.1. Chia di sản thừa kế do ông Phan Văn T, bà Bùi Thị T để lại theo quy
định pháp luật đối với 02 thửa đất: thửa đất số 26, tờ bản đồ số 34, diện tích
7.753,7m
2
, loại đất LUA; thửa đất số 15, tờ bản đồ số 35, diện tích 396,9m
2
, loại
đất LUA, cùng tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre, thành 05 kỷ phần. T,
H, S mỗi người nhận 01 phần, chị N anh C nhận 01 phần, C, anh N,
anh L và anh T nhận 01 phần, cụ thể:
- Chia thừa kế cho Phan Thị T được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26b, diện tích 1.899,3m
2
, tờ bản đồ số 34, mục đích sdụng
đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre được quyền sở hữu toàn bộ
hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho Phan Thị H được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26c, diện tích 2.036,7m
2
, tờ bản đsố 34, mục đích sdụng
đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu toàn bộ
hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho Phan Thị S được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26d, diện tích 1.444,8m
2
, tờ bản đồ số 34, mục đích sdụng
đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre được quyền sở hữu toàn bộ
hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho chị Phan Thị Anh N anh Phan Quốc C được quyền
sử dụng phần đất theo đo đạc thực tế thửa 26e 26f, tổng diện tích 1.017,7m
2
,
tờ bản đồ số 34, mục đích sử dụng đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến
Tre và được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T được
quyền sdụng phần đất theo đo đạc thực tế thửa 26a, diện tích 1.284m
2
, tbản
đồ số 34, mục đích sử dụng đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre
được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho anh Phan N được quyền sử dụng phần đất diện tích
theo đo đạc thực tế thửa 15, tờ bản đồ 35 và thửa 26g, tờ bản đồ số 34, tổng diện
tích (396,9m
2
+ 70,4m
2
) = 467,3m
2
, mc đích sử dụng đất: LUC, tọa lạc tại
T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
10
(Có hồ sơ đo đạc kèm theo bản n).
- Buộc Đỗ Thị Thu C phải giao cho bà Phan Thị T phần đất diện tích
1.899,3m
2
, thửa 26b; giao cho Phan Thị H phần đất diện tích 2.036,7m
2
, thửa
26c; giao cho Phan Thị S phần đất diện tích 1.444,8m
2
, thửa 26d; giao cho
anh C và chị N phần đất diện tích 1.017,7m
2
thửa 26e và 26f; giao cho C, anh
L, anh T phần đất diện tích 1.284m
2
thửa 26a; giao cho anh N phần đất diện tích
70,4m
2
thuộc thửa 26g, tờ bản đồ 34, cùng tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến
Tre.
- Buộc Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T giao cho anh Phan
N thửa đất số 15, tờ bản đồ 35, diện tích 396,9m
2
tọa lạc tại T, huyện T,
tỉnh Bến Tre.
- Buộc C, anh L, anh T, anh N nghĩa vụ liên đới trả cho các đồng N
đơn giá trị chênh lệch kỷ phần thừa kế là 412.760.000 đồng.
- Buộc anh N nghĩa vụ trả cho C, anh L, anh T giá trị chênh lệch
phần thừa kế là 100.300.000 đồng.
- Buộc Phan Thị T phải trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng là
2.200.000 đồng.
- Buộc Phan Thị H phải trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng là
2.750.000 đồng.
- Buộc Phan Thị S phải trả cho C, anh L, anh T giá tr cây trồng
5.500.000 đồng.
- Buộc chị Phan Thị Anh N anh Phan Quốc C phải trả cho C, anh
L, anh T giá trị cây trồng là 1.650.000 đồng.
- Buộc anh Phan Bá N phải trả cho bà C, anh L, anh T giá trị cây trồng
3.300.000 đồng.
1.2. Chia di sản thừa kế do ông Phan Văn D để lại theo quy định pháp
luật đối với ½ diện tích của 04 thửa đất: thửa đất số 12, tờ bản đồ số 5, diện tích
10.836,9m
2
, loại đất ONT + CLN; thửa đất số 32, tờ bản đồ số 5, diện tích
1.523,9m
2
, loại đất CLN; thửa đất số 40, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.029,9m
2
,
loại đất CLN; thửa đất số 25, tờ bản đồ số 5, diện tích 900,9m
2
, loại đất CLN;
cùng tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Cụ thể:
- C, anh T, anh L được quyền sử dụng phần đất theo đo đạc thực tế
thửa 12a, tờ bản đồ số 5, diện tích 9.064,4m
2
mục đích sử dụng đất: ONT +
CLN; thửa 32, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.523,9m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN;
thửa 40, tbản đồ số 5, diện tích 1.029,9m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN; thửa
11
25, tờ bản đồ số 5, diện tích 900,9m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN, cùng tọa lạc
tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho anh N được quyền sử dụng phần đất diện tích theo đo
đạc thực tế thửa 12b 12c, tbản đsố 5, tổng diện tích 1.691,4m
2
, mục đích
sử dụng đất: CLN, tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu
toàn bộ hoa màu trên đất. Buộc C, anh L, anh T giao cho anh N các thửa đất
này.
(Có hồ sơ đo đạc kèm theo bản n).
Buộc anh Phan N trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng
66.341.000 đồng.
2. Ghi nhận việc anh N đồng ý dùng phần lối đi theo hiện trạng cho các h
phía trong sử dụng.
3. Gia đình C gồm bà C, anh L, anh T tiếp tục sử dụng căn nhà các
công trình kiến trc có trong thửa đất 12a, tờ bản đồ số 5, diện tích 9064,4m
2
.
4. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Phan Thị T, Phan
Thị H, Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Thanh N về việc yêu cầu
chia di sản thừa kế đối với 04 thửa đất: thửa đất số 12, tờ bản đồ số 5; thửa đất
số 32, tờ bản đồ số 5; thửa đất số 40, tờ bản đồ số 5; thửa đất số 25, tờ bản đồ số
5.
5. Đình chỉ yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho h
ông Phan Văn D và Đỗ Th C.
6. Hủy văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 06/7/2020 của bà Đỗ Thị
C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T, chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã T số
340, quyển số I/2020-SCT/HĐGD ngày 07/7/2020.
7. Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Đỗ Thị C với bà Đỗ
Thị Thu C do Ủy ban nhân dân T chứng thực số 400, quyển số 1/2020-SCT-
HĐ,GĐ ngày 04/8/2020.
8. Kiến nghị quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều
chỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các bên đương sự phù hợp
với kết quả giải quyết vụ án, khi đương sự có yêu cầu.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền yêu cầu thi
hành án và quyền kháng cáo ca các đương sự.
Ngày 25/6/2024, bị đơn bà Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T
kháng cáo bản án thẩm yêu cu cp phúc thm sa bản án thẩm theo
ng không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca N đơn; ngày 01/7/2024,
N đơn bà Phan Thị T, bà Phan Thị H, bà Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan
12
Thị Anh N kháng cáo bản án sơ thẩm yêu cu cp phúc thm sa bản án sơ thẩm
theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca N đơn.
Tại phiên tòa phc thẩm:
* Người đại din theo y quyn ca các nguyên đơn anh Nguyễn B K
trình bày:
Các nguyên đơn không đồng ý vic Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn
chia tha kế đối vi 04 thửa đất thửa đất số 12, 32, 40, 25, tờ bản đsố 05,
cùng tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre nên đề ngh Hi đồng t x chp
nhn u cu kháng cáo ca các N đơn, sa bản án thm.
* B đơn bà Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T trình bày:
Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn yêu cu chia tha kế ca N đơn đối vi 02
thửa đất thửa đt số 15, tờ bản đồ số 35 thửa 26, tờ bản đồ số 34, cùng tọa
lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre nên các bị đơn không đồng ý, đề ngh Hi
đồng t x chp nhn yêu cu kháng cáo ca c b đơn, sa bn án thẩm.
* Ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca C ông Trn Nht
Long Huy trình bày:
Ngun gốc đất các bên đã thng nht, tc khi ông T mt thì bà T đã
phân chia đất hết cho các con, sau đó những người con đã đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đt không ai tranh chp. Khi C v làm v ông D thì
ông D đã được cho đất, lc đóT các con cũng không ai ý kiến v vic ông
D đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, đến khi bà T mt thì M có tranh
chp, vic ông T đăng mục kê ch khai ban đầu nên căn c án l thì
không còn là di sn. Ngoài giy khai sinh thì anh N không có chng c gì chng
minh là con ca ông D. Bà C cũng có yêu cầu giám định ADN nhưng bị t chi,
nếu ch căn cứ giy khai sinh thì chưa chắc chn anh N con ông D, đề ngh
Hội đồng xét x xem xét chp nhn kháng cáo ca b đơn.
* Người đại din theo y quyn của người quyn li, nghĩa vụ liên
quan anh Phan Bá N là anh Phạm Quốc Vương trình bày:
Khai sinh là s kin h tịch, được cơ quan nhà nước cấp để xác định quan
h nhân thân nên n cứ giấy khai sinh để xác đnh anh N là con ông D là hoàn
toàn hợp pháp, đề ngh Hội đồng xét x gi nguyên bản án sơ thẩm.
* Người đại din theo y quyn của người quyn li, nghĩa vụ liên
quan bà Đỗ Th Thu C là anh Nguyễn Đ Quốc Khanh trình bày:
Thu C không đồng ý vic hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đt
gia bà C vi bà Thu C và giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho bà Thu C
đối vi thửa đất số 26, tờ bản đồ số 34, diện tích 7.753,7m
2
.
* Đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
13
V t tng: Hội đồng xét x phúc thẩm đương sự đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ theo quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut
T tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo ca N đơn bà Phan Thị T,
bà Phan Thị H, bà Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N; bị đơn bà
Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T, gi nguyên Bn án dân s thẩm
s 75/2024/DS-ST ngày 17/6/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca nguyên đơn bà Phan
Thị T, bà Phan Thị H, bà Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N; bị
đơn bà Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T đ ngh ca Kim sát
viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V hàng tha kế của ông Phan Văn T, Bùi Thị T: Các đương s
thống nhất ông T chết ngày 08/3/1992, T chết ngày 14/02/2014. Ông T, bà T
có 05 người con là: Phan Thị T, Phan Thị H, Phan Thị S, Phan Văn H (chết năm
1980), Phan n D (chết ngày 14/6/2014). Ngoài những người con này tb
đơn C trình bày ông T, T còn 01 người con ông Phan Văn M, chết
năm 21 tuổi, không có vợ con nhưng bà C không cung cấp được chứng cứ có giá
trị pháp lý để chứng minh, trong khi phía N đơn không thừa nhận việc này, đồng
thời bà C cũng trình bày ông M chết trước ông T, bà T cũng không vợ
con nên trường hợp ông M được xác định là con của ông T, bà T thì cũng không
được hưởng di sản theo quy định pháp luật.
[2] Về xác định di sản của ông T, bà T:
[2.1] Các bên đương strình bày thống nhất về nguồn gốc các thửa đất
12, 32, 40, 25, cùng tờ bản đồ số 05 (thửa thửa 1144, 1145, 1155, 1146,
1149, 1152, 1153, cùng tờ bản đồ số 01) các thửa 15, tờ bản đồ 35 thửa
26, tờ bản đồ 34 (thửa thửa 201, 202, cùng tờ bản đồ số 03), cùng tọa lạc
tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre của ông T, T, tuy nhiên, việc xác định các
thửa đất nêu trên còn di sản của ông T, T hay không thì các bên không
thống nhất, cụ thể các nguyên đơn cho rằng di sản thừa kế ông T, T chết để
lại gồm toàn bộ các thửa đất nêu trên, còn phía bị đơn tcho rằng mặc các
thửa đất trên nguồn gốc của ông T nhưng không còn di sản thừa kế ông
T, bà T đã cho ông Phan Văn D trước khiC về chung sống với ông D.
[2.2] Xét thấy, theo Công văn số 02/UBND-TP ngày 03/01/2024 của Ủy
ban nhân dân T thì thửa đất số 201, tờ bản đồ số 03 (nay là thửa đất số 15, tờ
bản đồ số 35) thửa đất số 202, tbản đồ số 03 (nay thửa đất số 26, tờ bản
14
đồ số 34) do ông T đứng tên sổ mục kê. Các thửa đất còn lại các thửa 1144,
1145, 1155, 1146, 1149, 1152, 1153, cùng tờ bản đồ số 01 (nay thửa đất 12,
32, 40, 25, tờ bản đồ số 05) thì do ông D kê khai đứng tên smục kê. Ngày
12/12/1994, Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Phan Văn D tổng diện tích 14.330m
2
ông D, C được cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo đo đạc tọa độ vào ngày 21/6/2011 gồm 04
thửa thửa số 12, 32, 40, 25, tờ bản đồ số 05. Đối với thửa 201, 202, cùng tờ
bản đồ số 03, diện tích 7.960m
2
thì ngày 09/10/1998, Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông D hộ ông D, bà C được
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đo đạc tọa độ vào ngày
21/6/2011 gồm 02 thửa thửa đất số 15, tờ bản đồ số 35 thửa đất số 26, tờ
bản đồ số 34. Sau khi ông D chết, ngày 06/7/2020 C, anh L anh T lập văn
bản phân chia tài sản thừa kế, thống nhất đĐỗ Thị C đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất 06 thửa đất nêu trên. Ngày 27/7/2020, Đỗ Thị C
được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Ngày 04/8/2020, Đỗ Thị C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất thửa đất số 26, tờ bản đồ số 34, diện tích 7.753,7m
2
cho bà Đỗ Thị Thu C
(Thu C). Thu C được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bến Tre cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 19/8/2020.
Như vậy, thửa đất số 1144, 1145, 1146, 1149, một phần thửa 1152, 1153,
1155, tờ bản đồ số 01 (thửa M s12, 32, 40, 25, tờ bản đồ số 05), tọa lạc tại
T, huyện T, tỉnh Bến Tre mặc dù các thửa đất này có nguồn gốc của ông T, bà T
nhưng ông T, bà T không đăng ký, kê khai đối với các thửa đất này. Quá trình sử
dụng đất, ông D người đứng ra kê khai, đăng được quan thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 04 thửa đất trên. Thời
điểm ông D đăng ký, kê khai sổ mục kê thì ông T còn sống khi ông D làm th
tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì T những đồng
thừa kế khác của ông T cũng không ý kiến hay tranh chấp với ông D. c
N đơn căn cứ vào biên bản ngày 21/4/1997 của Ủy ban nhân dân T về việc
giải quyết tranh chấp giữa anh Phan Quốc C với T để cho rằng tại biên bản
này ông D (tên gọi khác là Đậu) có ý kiến là việc cho đất anh C là do bà T quyết
định chứng tỏ ông D xác định đất của cha mẹ ông D nên toàn bộ các thửa đất
trên di sản của ông T, T, tuy nhiên biên bản y không thể hiện được diện
tích đất 5.000m
2
anh C tranh chấp với T là các thửa đất các N đơn
đang tranh chấp, đồng thời việc hoà giải giữa anh C T không thành, cho
đến khi T chết thì T cũng không định đoạt khác đối với đất tranh
chấp. Do đó, các thửa đất số 1144, 1145, 1146, 1149, một phần thửa 1152, 1153,
15
1155, tờ bản đồ số 01 (thửa M số 12, 32, 40, 25, tờ bản đồ số 05) được xác định
không còn là di sản của ông T, bà T mà là tài sản chung của vợ chồng ông D,
C. Việc nguyên đơn kháng cáo cho rằng thửa đất số 1144, 1145, 1146, 1149,
một phần thửa 1152, 1153, 1155, tờ bản đồ số 01 (thửa M số 12, 32, 40, 25, tờ
bản đồ số 05) là di sản của ông T, bà T không có căn cứ.
[2.3] Đối với thửa 26, tbản đồ số 34 thửa 15, tờ bản đồ số 35, tọa lạc
tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre thì ông T người đăng vào sổ mục kê. Các
bên đương sự cũng trình bày thống nhất nguồn gốc đất của ông T, T. Ông
T, T chết không để lại di chc đối với 02 thửa đất này. Do đó, việc ông D
thực hiện thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 02 thửa đất này,
không có ý kiến của T và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông T
không đng quy định pháp luật. vậy, sở xác định thửa đất số 26, tờ
bản đồ số 34 và thửa đất số 15, tờ bản đồ số 35 là di sản thừa kế của ông T, bà T
chết để lại, do đó bà C không phi ch s dng hợp pháp đối vi 02 thửa đt
này, đồng thi vic C lp th tc tng cho quyn s dụng đất đối vi thửa đất
s 26, t bản đồ s 34 cho Đỗ Th Thu C (ch C) trong thi gian Tòa án
gii quyết tranh chấp là không đng quy đnh. Vì vy, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên
hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa 26, t bản đồ s 34 gia bà C vi
bà Thu C và chia thừa kế theo pháp luật đối với thửa 26, tờ bản đồ số 34 và thửa
15, tbản đồ số 35 thành 05 kỷ phần, theo đó T, H, S mỗi người nhận
một phần, chị N anh C nhận 01 phần, C, anh N, anh L anh T nhận 01
phần, cụ thể T được quyền sử dụng phần đất theo đo đạc thực tế thửa 26b,
diện tích 1.899,3m
2
, tờ bản đồ số 34; H được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26c, diện tích 2.036,7m
2
, tờ bản đồ s34; bà S được quyền s
dụng phần đất theo đo đạc thực tế thửa 26d, diện tích 1.444,8m
2
, tờ bản đồ số
34; chị N anh C được quyền sử dụng phần đất theo đo đạc thực tế tha 26e và
26f, tổng diện tích 1.017,7m
2
, tờ bản đồ số 34; C, anh T, anh L, anh N hàng
tha kế ca ông D nhn phần đất theo đo đc thc tế gm tha 15, tha 26a
tha 26g, tng din tích 1.751,3m
2
, đng thi các N đơn phải tr giá tr cây
trồng trên đất mỗi người đưc nhn cho C, anh L, anh T là phù hp. Các
b đơn C, anh T, anh L kháng cáo không đồng ý chia tha kế đi vi thửa 26,
tờ bản đồ số 34 và thửa 15, tờ bản đồ số 35 là không có căn cứ.
[3] V chia tha kế di sn ca ông D:
Các b đơn bà C, anh T, anh L kháng cáo không đng ý vic chia tha kế
di sn ca ông D cho anh N vì cho rng anh N không phi là con rut ca ông D.
Xét thy, căn cứ giấy khai sinh của anh N thể hiện họ tên cha là Phan Văn D nên
sở xác định anh N cũng một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của ông D, bị đơn không thừa nhận anh N là con ruột của ông D nhưng
16
không cung cấp được chứng cứ chứng minh. vậy, sở xác định anh N
cũng một trong những người thuộc ng thừa kế thứ nhất của ông D. Anh N
yêu cầu độc lập là chia thừa kế đối với phần di sản của ông D nên Tòa án cấp
thẩm xem xét tuyên cho anh N được hưởng một phần di sản của ông D, cụ
thể anh N được quyền sử dụng phần đất diện tích theo đo đạc thực tế thửa 12b
và 12c, tờ bản đồ số 5, tổng diện tích 1.771,4m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN, tọa
lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre anh N phi tr cho C, anh L, anh T giá tr
y trng 66.341.000; đối vi tha 15, tờ bản đồ 35 thửa 26g, tờ bản đồ số
34, tổng diện tích 467,3m
2
mặc không đủ diện tích tối thiểu tách thửa theo
quy định nhưng do đây di sản thừa kế anh N cũng nhu cầu sử dụng đất
nên Tòa án cấp thẩm sau khi xem xét công sức tôn tạo, giữ gìn đất của C
đã tuyên cho anh N được quyền sử dụng các phần đất nêu trên là phù hợp và anh
N cũng không có kháng cáo gì liên quan kỷ phần mà Tòa cấp sơ thẩm tuyên cho
anh được nhận. Bà C, anh T, anh L kháng cáo nhưng không cung cấp được
chứng cứ chứng minh nên không được chấp nhận.
[4] Ý kiến của người bo v quyn li ích ca b đơn không phù hợp
vi nhận định ca Hội đồng xét x n không được chp nhn.
[5] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x n được chp nhn.
[6] V án phí: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên các N đơn
Phan Thị T, Phan Thị H, Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh
N, các bị đơn Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T phi chu án phí
dân s phúc thm. Tuy nhiên, bà T, H, S, C là người cao tuổi nên được
miễn án phí. Anh C, chị N, anh L, anh T phải chịu án phí phc thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên xử:
- Không chp nhn kháng cáo ca N đơn Phan Thị T, Phan Thị H,
Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N; bị đơn bà Đỗ Thị C, anh
Phan Đức L, anh Phan Anh T.
- Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 75/2024/DS-ST ngày 17 tháng 6
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre. C thể:
Căn cứ vào các điều 188, 203 Luật Đất đai năm 2013, Điều 688 Bộ luật
Dân sự năm 2005, các điều 609, 610, 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651, 652,
660 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 228, điều 217 Bộ luật Ttụng dân sự;
17
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Phan Thị T, Phan Thị
H, bà Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N và yêu cầu độc lập của
anh Phan Bá N về việc yêu cầu chia di sản thừa kế.
1.1. Chia di sản thừa kế do ông Phan Văn T, bà Bùi Thị Tđể lại theo quy
định pháp luật đối với 02 thửa đất: thửa đất số 26, tờ bản đồ số 34, diện tích
7.682,5m
2
, loại đất LUA; thửa đất số 15, tờ bản đồ số 35, diện tích 396,9m
2
, loại
đất LUA, cùng tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre, thành 05 kỷ phần. T,
H, bà S mỗi người nhận 01 phần, chị N anh C nhận 01 phần, C, anh N,
anh L và anh T nhận 01 phần, cụ thể:
- Chia thừa kế cho Phan Thị T được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26b, diện tích 1.899,3m
2
, tờ bản đồ số 34, mục đích sdụng
đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu toàn bộ
hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho Phan Thị H được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26c, diện tích 2.036,7m
2
, tờ bản đsố 34, mục đích sdụng
đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre được quyền sở hữu toàn bộ
hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho Phan Thị S được quyền sử dụng phần đất theo đo
đạc thực tế thửa 26d, diện tích 1.444,8m
2
, tờ bản đồ số 34, mục đích sdụng
đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến Tre được quyền sở hữu toàn b
hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho chị Phan Thị Anh N anh Phan Quốc C được quyền
sử dụng phần đất theo đo đạc thực tế thửa 26e 26f, tổng diện tích 1.017,7m
2
,
tờ bản đồ số 34, mục đích sử dụng đất: LUC, tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến
Tre và được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T được
quyền sdụng phần đất theo đo đạc thực tế thửa 26a, diện tích 1.284m
2
, tbản
đồ số 34, mục đích sử dụng đất: LUC, tọa lạc tại xã T, huyn T, tỉnh Bến Tre
được quyn shữu tn bộ hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho anh Phan Bá N được quyền sử dụng phần đất diện tích
theo đo đạc thực tế thửa 15, tờ bản đồ 35 và thửa 26g, tờ bản đồ số 34, tổng diện
tích (396,9m
2
+ 70,4m
2
) = 467,3m
2
, mc đích sdụng đất: LUC, tọa lạc tại
T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
18
(Có hồ sơ đo đạc kèm theo bản n).
- Buộc bà Đỗ Thị Thu C phải giao cho bà Phan Thị T phần đất diện tích
1.899,3m
2
, thửa 26b; giao cho Phan Thị H phần đất diện tích 2.036,7m
2
, thửa
26c; giao cho Phan Thị S phần đất diện tích 1.444,8m
2
, thửa 26d; giao cho
anh C và chị N phần đất diện tích 1.017,7m
2
thửa 26e và 26f; giao cho bà C, anh
L, anh T phần đất diện tích 1.284m
2
thửa 26a; giao cho anh N phần đất diện tích
70,4m
2
thuộc thửa 26g, tờ bản đồ 34, cùng tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Bến
Tre.
- Buộc Đỗ Thị C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T giao cho anh
Phan N thửa đất số 15, tờ bản đồ 35, diện tích 396,9m
2
, tọa lạc tại T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Buộc bà C, anh L, anh T, anh N có nghĩa vụ liên đới trả cho các đồng N
đơn giá trị chênh lệch kỷ phần thừa kế là 412.760.000đ (Bốn trăm mười hai triệu
bảy trăm S mươi nghìn đồng).
- Buộc anh N nghĩa vụ trả cho C, anh L, anh T giá trị chênh lệch
phần thừa kế là 100.300.000đ (Một trăm triệu ba trăm nghìn đồng).
- Buộc Phan Thị T phải trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng là
2.200.000đ (Hai triệu hai trăm nghìn đồng).
- Buộc Phan Thị H phải trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng
2.750.000đ (Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
- Buộc Phan Thị S phải trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng là
5.500.000đ (Năm triệu năm trăm nghìn đồng).
- Buộc chị Phan Thị Anh N anh Phan Quốc C phải trả cho C, anh
L, anh T giá trị cây trồng 1.650.000đ (Một triệu S trăm năm mươi nghìn
đồng).
- Buộc anh Phan Bá N phải trả cho bà C, anh L, anh T giá trị cây trồng
3.300.000đ (Ba triệu ba trăm nghìn đồng).
1.2. Chia di sản thừa kế do ông Phan Văn D để lại theo quy định pháp
luật đối với ½ diện tích của 04 thửa đất: thửa đất số 12, tờ bản đồ số 5, diện tích
10.835,8m
2
, loại đất ONT + CLN; thửa đất số 32, tờ bản đồ số 5, diện tích
1.523,8m
2
, loại đất CLN; thửa đất số 40, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.029,9m
2
,
loại đất CLN; thửa đất số 25, tờ bản đồ số 5, diện tích 900,9m
2
, loại đất CLN;
cùng tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Cụ thể:
- C, anh T, anh L được quyền sử dụng phần đất theo đo đạc thực tế
thửa 12a, tờ bản đồ số 5, diện tích 9.064,4m
2
mục đích sử dụng đất: ONT +
CLN; thửa 32, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.523,8m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN;
19
thửa 40, tbản đồ số 5, diện tích 1.029,9m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN; thửa
25, tờ bản đồ số 5, diện tích 900,9m
2
, mục đích sử dụng đất: CLN, cùng tọa lạc
tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu toàn bộ hoa màu trên đất.
- Chia thừa kế cho anh N được quyền sử dụng phần đất diện tích theo đo
đạc thực tế thửa 12b 12c, tbản đsố 5, tổng diện tích 1.771,4m
2
, mục đích
sử dụng đất: CLN, tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre và được quyền sở hữu
toàn bộ hoa màu trên đất. Buộc C, anh L, anh T giao cho anh N các thửa đất
này.
(Có hồ sơ đo đạc kèm theo bản n).
Buộc anh Phan N trả cho C, anh L, anh T giá trị cây trồng
66.341.000đ (Sáu mươi sáu triệu ba trăm bốn mươi mốt nghìn đồng).
2. Ghi nhận việc anh N đồng ý dùng phần lối đi theo hiện trạng cho các hộ
phía trong sử dụng.
3. Gia đình C gồm C, anh L, anh T tiếp tục sử dụng căn nhà các
công trình kiến trc trong thửa đất 12a, tờ bản đồ số 5, diện tích 9.064,4m
2
,
tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
4. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị T, Phan
Thị H, Phan Thị S, anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Thanh N về việc yêu cầu
chia di sản thừa kế đối với 04 thửa đất: thửa đất số 12, tờ bản đồ số 5; thửa đất
số 32, tờ bản đồ số 5; thửa đất số 40, tờ bản đồ số 5; thửa đất số 25, tờ bản đồ số
5, cùng tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
5. Đình chỉ yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho h
ông Phan Văn D và Đỗ Th C.
6. Hủy văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 06/7/2020 của Đỗ Thị
C, anh Phan Đức L, anh Phan Anh T, chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã T số
340, quyển số I/2020-SCT/HĐGD ngày 07/7/2020.
7. Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa Đỗ Thị C với Đỗ
Thị Thu C do Ủy ban nhân dân T chứng thực số 400, quyển số 1/2020-SCT-
HĐ,GĐ ngày 04/8/2020.
8. Kiến nghị quan n nước thẩm quyền thực hiện thủ tục điều
chỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các bên đương sự phù hợp
với kết quả giải quyết vụ án, khi đương sự có yêu cầu.
9. Về chi phí tố tụng khác: Các đồng nguyên đơn tự nguyện chịu chi phí
tố tụng tổng cộng 25.282.000đ (Hai mươi lăm triệu hai trăm tám ơi hai nghìn
đồng) đã nộp đủ nên ghi nhận.
10. V án phí dân s:
10.1. V án phí dân s sơ thẩm:
20
- Phan Th T, Phan Th H, Phan Th S, Đỗ Th C, Đỗ Th
Thu C là người cao tuổi nên được min np T án phí.
- Phan Thị S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp
12.000.000đ (Mười hai triệu đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà
án số 0000435 ngày 24/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh
Bến Tre.
- Anh C chị N phải liên đới chịu án phí số tiền tổng cộng
53.481.750đ (Năm mươi ba triệu bốn trăm tám mươi mốt nghìn bảy trăm năm
mươi đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án pđã nộp 12.000.000đ
(Mười hai triệu đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0000436
ngày 24/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre; anh C và
chị N còn phải nộp 41.481.750đ (Bốn mươi mt triệu bốn trăm tám mươi mốt
nghìn bảy trăm năm mươi đồng).
- Anh L anh T phải liên đới chịu án phí số tiền tổng cộng
58.835.200đ (Năm mươi tám triệu tám trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm đồng)
200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án p không giá ngạch, tổng cộng
59.035.200đ (Năm mươi chín triệu không trăm ba mươi lăm nghìn hai trăm
đồng) và còn phải nộp đủ số T này.
- Anh N phải chịu án phí số tiền tổng cộng là 45.718.770đ (Bốn mươi lăm
triệu bảy trăm mười tám nghìn bảy trăm bảy mươi đồng) nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.000.000đ (Năm triệu đồng) theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ pToà án số 0004690 ngày 18/02/2022 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre; anh N còn phải nộp 40.718.770đ (Bốn mươi triệu
bảy trăm mười tám nghìn bảy trăm bảy mươi đồng).
- Hoàn lại cho các đồng nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s0006740
ngày 29/12/2020 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0002650 ngày 15/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến
Tre.
10.2. Về án phí dân sự phc thẩm:
- Phan Th T, Phan Th H, Phan Th S, bà Đỗ Thị C đưc min
án phí.
- Anh Phan Quốc C, chị Phan Thị Anh N phi chu mỗi người là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khu tr vào s tin tm ng án phí theo biên
lai thu s 0001600, s 0001601, cùng ngày 05/7/2024 ca Chi cc Thi hành án
dân s huyn T, tnh Bến Tre.
21
- Anh Phan Đức L, anh Phan Anh T phi chu mỗi người 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) nhưng được khu tr vào s tin tm ng án ptheo biên lai
thu s 0005245, s 0005246 cùng ngày 25/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s huyn T, tnh Bến Tre.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản T phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản T lãi của số T còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo qui định tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b); THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện T (1b);
- Chi cục THADS huyện T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (8b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 498/2024/DS-PT Bản án số 498/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 498/2024/DS-PT Bản án số 498/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất