Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 468/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 468/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 468/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 468/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà N yêu cầu bà M và ông H cùng có trách nhiệm trả cho bà số tiền là 315.014.000 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 468/2024/DS-PT
Ngày 29 – 11– 2024
V/v tranh chấp hụi
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Ninh Quang Thế
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Thuý Hồng – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 386/2024/TLPT-DS ngày 10 tháng 10
năm 2024 về việc: Tranh chấp hụi.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 36/2024/DS-ST ngày 23 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 312/2024/QĐ-PT ngày 28
tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1986 (Có mặt);
Địa chỉ cư trú: Ấp M, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:
1. Ông Tạ Thanh H, sinh năm 1975 (Vắng mặt);
2. Bà Lý Thị M, sinh năm 1975 (Có mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp R, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Bà Lý Thị M, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo bà Nguyễn Thị N trình bày:
Bà N có tham gia hụi với vợ chồng ông Tạ Thanh H và bà Lý Thị M, do ông
H và bà M làm chủ hụi.
Từ năm 2020, bà Lý Thị M mở nhiều dây hụi gồm: Hụi 100.000 đồng, 01
ngày khui 01 lần; hụi 500.000 đồng, 10 ngày khui 01 lần; Hụi 1.000.000 đồng, 15
ngày khui 01 lần.
Ngày 19/11/2021 (nhằm ngày 15/10/2021 âm lịch), bà Lý Thị M tuyên bố
đình hụi, lúc này còn 06 dây hụi chưa chưa mãn.
Ngày 29/5/2021 âm lịch, bà Lý Thị M bán 12 chân hụi khống cho bà
Nguyễn Thị N (tên hụi “N”), chiếm đoạt 103.440.000 đồng, đã trả tiền lời (lãi)
20.448.000 đồng.
Ngày 05/6/2021 âm lịch, bà Lý Thị M bán 05 chân hụi khống cho bà
Nguyễn Thị N (tên hụi “N”), chiếm đoạt 43.700.000 đồng, chưa trả tiền lời (lãi).
Đối với các chân hụi chưa hốt, bà Nguyễn Thị N tên hụi “Nhung” 16 chân,
thực đóng 147.536.000 đồng.
Ngoài ra, ngày 08/9/2021 âm lịch, bà Lý Thị M bán 08 chân hụi khống cho
bà Nguyễn Thị N (tên hụi “N”), chiếm đoạt số tiền 56.800.000 đồng (chưa trả lãi),
hụi viên chưa hốt có bà Nguyễn Thị N (tên hụi “Nhung”) 10 chân, thực đóng
2.425.000 đồng.
Ngày 15/10/2021 âm lịch bà Lý Thị M, ông Tạ Thanh H tuyên bố đình hụi.
Đến ngày 30/11/2021, bà Nguyễn N và vợ chồng ông Tạ Thanh H, bà Lý Thị M
chốt nợ lại số tiền ông Tạ Thanh H, bà Lý Thị M còn nợ bà Nguyễn Thị N là
545.900.000 đồng.
Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 69/2023/HS-ST, ngày 27/12/2023 của Toà án
nhân dân tỉnh Cà Mau (sau đây gọi là Bản án số 69) tuyên số tiền bà Lý Thị M đã
chiếm đoạt của bà Nguyễn Thị N là 226.886.000 đồng. Sau khi đối trừ số tiền
chiếm đoạt thì bà Lý Thị M, ông Tạ Thanh H còn nợ bà số tiền hụi là 319.014.000
đồng. Bà N đồng ý đối trừ số tiền hụi chết mà bà còn nợ bà M 4.000.000 đồng, còn
lại 315.014.000 đồng. Do đó, bà N yêu cầu bà M và ông H cùng có trách nhiệm trả
cho bà số tiền là 315.014.000 đồng.
- Theo bà Lý Thị M trình bày:
Bà Nguyễn Thị N có tham gia hụi do bà M làm chủ hụi. Quá trình điều tra,
cơ quan điều tra làm việc và kêu bà ký tên thì bà ký tên, bà không có đọc lại nội
dung, cũng không nhớ nội dung làm việc. Bà Nguyễn Thị N có giữ của bà 0 sổ bảo
hiểm nhân thọ để đối trừ số tiền 100.000.000 đồng. Khoản nợ tiền hụi của bà N là
nợ riêng của bà, không liên quan đến ông H. Sau khi chấp hành án xong bà đồng ý
trả lại cho bà N.
- Theo ông Tạ Thanh H trình bày:
Việc bà M nợ tiền hụi bà N thì ông không biết cụ thể là bao nhiêu, nay ý
kiến của bà M như thế nào thì ông thống nhất với ý kiến của bà M. Nếu bà M xác
định còn nợ bà N thì ông đồng ý cùng bà M trả nợ cho bà N. Ông không biết các
giấy tờ liên quan gì đến giao dịch hụi.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 36/2024/DS-ST ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Ngọc Hiển quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N. Buộc bà Lý Thị M và
ông Tạ Thanh H liên đới trả cho bà Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi là 315.014.000
đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm trả, án phí và quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 06/9/2024, bà Lý Thị M có đơn kháng cáo, yêu cầu xem xét lại số tiền
hụi phải trả cho bà N, theo bà thì bà chỉ phải trả số tiền là 170.000.000 đồng; ông
H không cùng bà làm chủ hụi.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Lý Thị M giữ nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Bà M phát biểu: Yêu cầu xem xét lại số tiền hụi buộc bà phải trả cho bà N,
bà yêu cầu trả cho bà N số tiền 151.380.000 đồng và xin phần lãi.
Bà N không có ý kiến tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của bà Lý Thị M, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của bà Lý Thị M, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Việc bà Nguyễn Thị N tham gia hụi do bà M làm chủ hụi và mua hụi của
bà M là có thực tế có xảy ra, được bà M thừa nhận. Bà N xác định trong quá trình
giao dịch hụi, bà M nợ bà N số tiền hụi là 545.900.000 đồng; đối trừ với số tiền bà
M chiếm đoạt được tuyên buộc bà M trả tại Bản án hình sự sơ thẩm số
69/2023/HS-ST ngày 27/12/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau và trừ thêm số
tiền 4.000.000 đồng bà N còn nợ tiền hụi chết của bà M, thì bà M còn nợ lại số tiền
là 315.014.000 đồng. Bà M thừa nhận có nợ tiền hụi của bà N, nhưng không xác
định được số tiền là bao nhiêu.
[2] Qua xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thấy rằng:
[2.1] Tại Bản kê khai của bà N ngày 10/5/2022, có bà M ký tên xác nhận thể
hiện: Bà N tham gia 06 dây hụi do bà M làm chủ hụi; tổng số tiền bà M nợ bà N là
545.900.000 đồng, trừ 4.000.000 đồng tiền hụi chết còn nợ bà M, còn lại
541.900.000 đồng.
[2.2] Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 69/2023/HS-ST ngày 27/12/2023 của
Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau xác định số tiền mà bà M chiếm đoạt của bà N trong
dây hụi số 1, 2 là 226.886.000 đồng và buộc bà M trả lại cho bà N số tiền là
226.886.000 đồng; còn lại số tiền của các dây hụi 3, 4, 5, 6 là giao dịch dân sự,
không có dấu hiệu hình sự. Như vậy, đối trừ giữa số tiền mà bà M1 thừa nhận có
ký xác nhận nợ tại bản kê khai ngày 10/5/2022 là 541.900.000 đồng với số tiền mà
Bản án hình sự sơ thẩm số 69/2023/HS-ST ngày 27/12/2023 của Toà án nhân dân
tỉnh Cà Mau buộc bà M trả cho bà N 226.886.000 đồng, thì bà M còn nợ lại bà N
số tiền là 315.014.000 đồng, phù hợp với số tiền theo bà N xác định. Do đó, Toà án
cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N, buộc bà M trả cho bà N số tiền
315.014.000 đồng là có căn cứ. Tại phiên toà phúc thẩm, bà M yêu cầu trả cho bà
N số tiền bằng 151.380.000 đồng và xin phần lãi, nhưng không được bà N đồng ý
nên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của bà M.
[3] Về nghĩa vụ của ông H đối với việc thanh toán nợ cho bà N: Bà M cho
rằng khoản nợ bà N là nợ riêng của bà, không liên quan đến ông H, xét thấy: Việc
bà M tổ chức làm chủ hụi trong thời gian bà M và ông H đang tồn tại quan hệ hôn
nhân là vợ chồng, mục đích bà M tổ chức hụi là nhằm phát triển kinh tế, sinh hoạt
trong gia đình, nên khoản nợ phát sinh được xác định là nợ chung của vợ chồng và
vợ chồng cùng có trách nhiệm trả nợ. Tại cấp sơ thẩm ông H cũng thống nhất, nếu
bà M xác định còn nợ bà N thì ông đồng ý cùng bà M trả nợ cho bà N. Do đó, Toà
án cấp sơ thẩm buộc ông H có trách nhiệm liên đới với bà M để trả nợ cho bà N
đối với số tiền nêu trên là có căn cứ. Hơn nữa, ông H cũng không có kháng cáo đối
với phần quyết định này của bản án sơ thẩm, nên ý kiến của bà M đặt ra là không
phù hợp, nên không được chấp nhận.
[4] Từ phân tích trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo bà Lý Thị
M, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm bà M phải chịu 300.000 đồng, đã dự nộp được
chuyển thu.
[6] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Lý Thị M.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 36/2024/DS-ST ngày 23 tháng 8 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.
Buộc bà Lý Thị M và ông Tạ Thanh H có nghĩa vụ liên đới trả cho bà
Nguyễn Thị N số tiền nợ hụi là 315.014.000 đồng (ba trăm mười lăm triệu không
trăm mười bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày bà N có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong
khoản tiền nêu trên, thì hàng tháng bà M và ông H còn phải chịu thêm khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự.
Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lý Thị M và ông Tạ Thanh H phải chịu
15.750.000 đồng. Bà Nguyễn Thị N không phải chịu án phí, bà N đã dự nộp
7.975.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0014989 ngày 07/5/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, được nhận lại.
Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lý Thị M phải chịu 300.000 đồng. Ngày
11/9/2024, bà M đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai tiền số 0015126 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, được đối trừ chuyển thu án phí.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển;
- Chi cục THADS huyện Ngọc Hiển;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 468/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 468/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm