Bản án số 117/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 117/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 117/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 117/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 117/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 117/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 117/2024/DSST
Ngày: 06-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Minh Nhiễm;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện
Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 172/2024/TLST–DS, ngày
04-12-2023; về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 185/2024/QĐXXST-DS, ngày 05-8-2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 144/2024/QĐST-DS ngày 21-8-2024; giữa:
Nguyên đơn: Chị Sơn Thị Sa R, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã
Hiếu T, huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
Bị đơn: Chị Thạch Thị Kim L, sinh năm 1982; Anh Sơn Sa M, sinh năm
1980; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Hà Mộng L, sinh năm 1974; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
2. Chị Sơn Thị Sản X, sinh năm 1986; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
3. Bà Thạch Thị Sô Ph, sinh năm 1980; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
4. Bà Sơn Thị Sa V, sinh năm 1974; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
2
5. Bà Thạch Thị T, sinh năm 1978; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
6. Bà Trần Thị H, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
7. Bà Sơn Thị Sa R, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
8. Chị Thái Thị Bê Ph, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
9. Chị Thạch Thị Sa M, sinh năm 1993; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
10. Chị Thạch Thị Ph, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
11. Bà Thạch Thị Chane Th, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
12. Bà Thạch Thị M, sinh năm 1963; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
13. Chị Thạch Thị Sa M, sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
14. Chị Kim Thị Ngọc Th, sinh năm 1990; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
15. Chị Thạch Thị Sô Ph, sinh năm 1992; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
16. Chị Thạch Thị Th, sinh năm 1978; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
17. Bà Kim Thị Ng, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
18. Chị Thạch Thị Sa B sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
19. Chị Sơn Thị Th, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
20. Chị Thạch Thị M, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
21. Bà Sơn Thị Ph, sinh năm 1955; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
22. Đun Khách Tr, sinh năm 1981; Địa chỉ: Ấp Ô Đg, xã Hiếu T, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Sơn Thị Sa
R trình bày:
3
Ngày 26/12/2019, bà có tổ chức khui 16 dây hụi (từ dây số 01 đến 16) bà
Thạch Thị Kim L và ông S Sa M (danh sách tên Pà Mận), tham gia 16 dây, mỗi
dây tham gia 01 phần; Hình thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như sau: Loại
hụi 5.000.000 đồng; huê hồng 1.500.000 đồng/lần hốt, nữa tháng khui 01 lần, bà
có giao danh sách hụi viên cho các hụi viên tham gia góp hụi, tất cả 16 dây hụi
trên bà đã tổ chức khui đến lần thứ 10, ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, cụ thể từng
lần bà Kim L và ông Sa M bỏ thăm hốt hụi như sau:
Dây 1: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ
01, 02 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 03 ông Sa M, bà L
bỏ thăm 3.090.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L được
nhận bằng 33.330.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà L
nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
11.460.000 đồng;
Dây 2: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 02 ông Sa M, bà L bỏ
thăm 2.990.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L được
nhận bằng 31.640.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà L
nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
12.060.000 đồng;
Dây 3: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 06 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 07 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.260.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 44.160.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.440.000 đồng;
Dây 4: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 06 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 07 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.290.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 43.890.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.260.000 đồng;
Dây 5: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 07 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 08 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.620.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 44.540.000 đồng đã trừ huê hồng, tôi giao đủ tiền cho ông M, bà
4
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
8.280.000 đồng;
Dây 6: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 02 ông Sa M, bà L bỏ
thăm 3.000.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L được
nhận bằng 31.500.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà L
nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
12.000.000 đồng;
Dây 7: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 07 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 08 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.800.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 43.100.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
7.200.000 đồng;
Dây 8: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 09 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 10 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.990.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 49.560.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
6.060.000 đồng;
Dây 9: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 03 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 04 ông Sa
Mm bà L bỏ thăm 3.290.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M,
bà L được nhận bằng 34.020.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông
M, bà L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết
đến lần thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.260.000 đồng;
Dây 10: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01, 02 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 03 ông Sa M, bà L
bỏ thăm 3.220.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L được
nhận bằng 31.640.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà L
nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
5
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.680.000 đồng;
Dây 11: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 1 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 03 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 04 ông Sa M,
Lành bỏ thăm 3.270.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 34.260.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.380.000 đồng;
Dây 12: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 ông Sa M, bà L bỏ thăm 1.500.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi
ông M, bà L được nhận bằng 51.000.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền
cho ông M, bà L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng
hụi chết đến lần thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
21.000.000 đồng;
Dây 13: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 01 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 04 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 05 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.190.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 38.410.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.860.000 đồng;
Dây 14: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 1 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 04 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 05 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.170.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 38.630.000 đồng, đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
10.980.000 đồng;
Dây 15: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 1 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 05 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 06 ông Sa M,
bà L bỏ thăm 3.400.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 39.500.000 đồng đã trừ huê hồng, tôi giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
9.600.000 đồng;
Dây 16: Ông Sa M và bà L (Pà Mận) tham gia 1 phần, ở lần khui hụi thứ
01 đến thứ 05 ông M với bà L đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 06 ông Sa M,
6
bà L bỏ thăm 3.400.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi ông M, bà L
được nhận bằng 39.500.000 đồng, đã trừ huê hồng, bà giao đủ tiền cho ông M, bà
L nhận, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi ông M, bà L đóng hụi chết đến lần
thứ 10;
Ở lần khui thứ 11 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận bằng
9.600.000 đồng;
Tổng cộng 16 dây hụi trên bà Kim L và ông Sa M nợ bà bằng 171.120.000
đồng.
Bà Sa R tự nguyện xin rút lại một phần nội dung đơn khởi kiện đối với hụi
viên còn sống gồm: Anh Thạch Hoài Ph (đã chết) dây hụi số 01, 06, 09, 12, 13,
14 số tiền hụi sống anh Phong đóng bằng 12.760.000 đồng, hụi viên bà Kim Thị
Sa R (út R) dây số 01 số tiền hụi sống bà Sa R đóng bằng 1.910.000 đồng; hụi
viên chị Thạch Thị Sa M (S M) dây số 16 số tiền hụi sống chị Sa M đóng bằng
1.600.000 đồng; hụi viên bà Thạch Thị Thanh (Cô Thanh) dây số 09 số tiền hụi
sống bà Thanh đóng bằng 1.710.000 đồng, tổng cộng bằng 17.980.000 đồng.
Bà Sơn Thị Sa R yêu cầu bà Thạch Thị Kim L và ông S Sa M cùng có
trách nhiệm trả lại 06 lần tiền hụi đã nhận tổng cộng bằng 153.140.000 đồng
(Loại hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 26/12/2019, dây hụi số 01 đến 16), không
yêu cầu tính lãi.
Đối với bị đơn: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống
đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ lý vụ án, các Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết
định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng bà Thạch Thị Kim
L và ông S Sa M không đến Tòa án tham gia tố tụng, Tòa án có lập biên bản về
việc không tiến hành lấy lời khai được đối với bà Kim L và ông Sa M ở các dây
hụi trên, nên không xác định được những tình tiết nào của vụ án mà các bên đã
thống nhất và không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng có ý kiến trình bày: Ngày
26/12/2029, bà Sa R (Sa R Vươnl) có tổ chức khui 16 dây hụi, loại hụi 5.000.000
đồng, mỗi dây có 16 phần, nữa tháng khui 01 lần, bà Sa R úp hụi ở lần khui thứ
10, mỗi dây còn lại 06 lần khui mới mãn hụi. Sau khi úp hụi chủ hụi và hụi viên
có tính toán tiền hụi sống ở các dây hụi trên xong, không có ai khởi kiện bà Sa R
chung vụ kiện này để mọi người giải quyết sau, thống nhất để cho bà Sa R khởi
kiện bà Kim L và ông Sa M.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có cung cấp tài liệu chứng
cứ gồm: 16 danh sách hụi viên loại hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 26/12/2019
(photo); CCCD Sơn Thị Sa R (photo); các biên nhận tính tiền hụi giữa chủ hụi
với hụi viên (photo); Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có
cung cấp tài liệu chứng cứ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết
vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia tố
7
tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan chưa chấp hành đúng theo quy định của pháp luật còn vắng mặt tại các
phiên hòa giải và phiên tòa.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Sơn Thị Sa R về việc rút lại
một phần yêu cầu khởi kiện đối với các hụi viên còn sống tổng cộng bằng
17.980.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Sơn Thị Sa R.
3. Buộc bà Thạch Thị Kim L và ông S Sa M cùng có trách nhiệm trả cho
bà Sơn Thị Sa R 06 lần tiền hụi đã nhận tổng cộng bằng 153.140.000 đồng (Loại
hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 26/12/2019, dây hụi số 01 đến 16); Bà Sơn Thị Sa
R không yêu cầu tính lãi.
4. Về án phí đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại Điều 35,
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố, Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Bà Sơn Thị Sa R, bà Trần Thị Hùng, bà Sơn Thị Sa Ry, chị Kim Thị Ngọc
Thương, chị Sơn Thị Thương, bà Sơn Thị Phuône và anh Đun Khách Tra có đơn
đề nghị giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
Bà Thạch Thị Kim L, ông S Sa M và những người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan còn lại vắng mặt, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án
Bà Sơn Thị Sa R có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với các
hụi viên còn hụi sống gồm: Anh Thạch Hoài Ph (đã chết) dây hụi số 01, 06, 09,
12, 13, 14 số tiền hụi sống anh Phong đóng bằng 12.760.000 đồng, bà Kim Thị
Sa R (út R) dây hụi số 01 số tiền hụi sống bà Sa R đóng bằng 1.910.000 đồng;
Chị Thạch Thị Sa M (S M) dây hụi số 16 số tiền hụi sống chị Sa M đóng bằng
1.600.000 đồng; Bà Thạch Thị Thanh (Cô Thanh) dây hụi số 09 số tiền hụi sống
bà Thanh đóng bằng 1.710.000 đồng, tổng cộng bằng 17.980.000 đồng. Xét thấy,
việc rút lại một phần yêu cầu khởi kiện của bà Sa R là hoàn toàn tự nguyện phù
hợp với quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ
một phần yêu cầu khởi kiện của bà Sa R.
8
[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Sơn Thị Sa R yêu cầu bà
Thạch Thị Kim L và ông S Sa M cùng có trách nhiệm trả cho bà Sa R 06 lần tiền
hụi đã nhận tổng cộng bằng 153.140.000 đồng (Loại hụi 5.000.000 đồng, mở
ngày 26/12/2019, dây hụi số 01 đến 16); Bà Sơn Thị Sa R không yêu cầu tính lãi.
[3]. Đối với bà Thạch Thị Kim L và ông S Sa M mặc dù không đến Tòa án
để giải quyết vụ kiện với bà Sa R, quá trình giải quyết Tòa án có sao gửi các
chứng cứ mà Sa R nộp khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện, 16 danh sách hụi viên, loại
hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 26/12/2029 thể hiện ông, bà là hụi viên tên (Pà
Mận) có tham gia các dây hụi trên và những chứng cứ khác có liên quan để ông,
bà có ý kiến hoặc phản bác về nội dung mà nguyên đơn bà Sa R nộp khởi kiện,
cho đến nay bà Thạch Thị Kim L và ông S Sa M không có ý kiến về nội dung bà
Sa R khởi kiện, Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
để giải quyết vụ án.
[4] Hụi viên còn hụi sống ở các dây hụi trên cùng có ý kiến thống nhất vào
ngày 26/12/2019, bà Sa R (Sa R Vươnl) có tổ chức khui 16 dây hụi, loại hụi
5.000.000 đồng, có 16 phần, bà Sa R úp hụi ở lần khui thứ 10, còn lại 06 lần khui
nữa mới mãn hụi. Sau khi úp hụi chủ hụi và hụi viên đã tính toán cấn trừ tiền hụi
sống ở các dây hụi trên xong, không có ai khởi kiện bà bà Sa R chung vụ kiện
này, mọi người thống nhất để cho bà Sa R khởi kiện bà Kim L và ông Sa M,
những người có quyền lời nghĩa vụ liên quan còn lại gồm: Bà Hà Mộng L, bà
Thạch Thị Sô Ph, bà Sơn Thị Sa V, chị Thái Thị Pê Pha, chị Thạch Thị Phượng,
bà Thạch Thị Chane Tha, bà Thạch Thị Mẩn, chị Thạch Thị Sa Miệne, chị Thạch
Thị Sa Bết, chị Thạch Thị Mươi mặc dù không có ý kiến trình bày về tiền hụi
sống ở các dây hụi trên, nhưng trong quá trình giải quyết bà Sa R có nộp cho Tòa
án các tờ xác nhận có Trưởng ban nhân dân ấp chứng kiến thể hiện những hụi
viên này với bà Sa R đã tính toán tiền hụi sống ở các dây hụi trên xong, nên có đủ
căn cứ chấp yêu cầu cho bà Sa R.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
bà Sa R là có căn cứ, do bà Sa R không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Thạch Thị Kim L và ông S
Sa M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật; Nguyên đơn bà Sơn Thị Sa R
không phải chịu án phí.
[6] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147
và Điều 227, 228, 244, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Áp dụng các Điều 27, 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
9
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Sơn Thị Sa R về việc rút lại
một phần yêu cầu khởi kiện đối với các hụi viên gồm anh Thạch Hoài Ph, bà
Kim Thị Sa R (út R) chị Thạch Thị Sa M (SM) bà Thạch Thị Thanh (Cô Thanh)
tổng cộng bằng 17.980.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Sơn Thị Sa R.
3. Buộc bà Thạch Thị Kim L và ông S Sa M cùng có trách nhiệm trả cho
bà Sơn Thị Sa R 06 lần tiền hụi đã nhận tổng cộng bằng 153.140.000 đồng (Loại
hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 26/12/2019, dây hụi số 01 đến 16); Bà Sơn Thị Sa
R không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn bà Thạch Thị Kim L và ông S Sa M phải chịu 7.657.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Sơn Thị Sa R không phải chịu án phí; Hoàn trả số tiền 4.278.000 đồng
theo biên lai thu tiền số 009893 ngày 01-12-2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh lại cho bà Sơn Thị Sa R.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng măt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể tư ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 117/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 117/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm