Bản án số 265/2024/DS-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 265/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 265/2024/DS-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 265/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 01/3/2015, ông Nguyễn Văn L cùng vợ là bà Lê Thị H làm chủ hụi, mở dây hụi mệnh giá 2.000.000 đồng, hụi tháng khui 01 lần vào ngày 01 hàng tháng, dây hụi có 22 chân, ông cùng vợ là bà Nguyễn Thị B tham gia chơi 03 chân. Quá trình giao dịch, vợ chồng ông đóng hụi đầy đủ đến kỳ khui hụi thứ 20, vợ chồng ông L hỏi mượn của vợ chồng ông 01 chân hụi thì vợ chồng ông đồng ý và theo thỏa thuận chân hụi này đến mãn, vợ chồng ông L phải trả cho vợ chồng ông số tiền 42.000.000 đồng bằng số tiền hụi mãn mà vợ chồng ông được lĩnh hụi. Riêng 02 chân hụi còn lại, vợ chồng ông đóng hụi sống đến ngày mãn hụi là ngày 01/01/2017 âm lịch nhưng vợ chồng ông L vẫn không chung tiền hụi cho vợ chồng2 ông với số tiền là 84.000.000 đồng (đã trừ tiền hoa hồng). Trong dây hụi trên, vợ chồng ông L còn nợ vợ chồng ông tổng số tiền là 126.000.000 đồng. Ngoài ra, vợ chồng ông L còn nợ vợ chồng ông số tiền 41.000.000 đồng do chung tiền lĩnh hụi cho vợ chồng ông còn thiếu trước đó và mượn vợ chồng ông số tiền 10.000.000 đồng để tràn hụi chết cho người khác. Cả hai lần mở hụi, vợ chồng ông L không có giao danh sách hụi cho hụi viên mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói với nhau. Sau đó, vợ chồng ông L có viết giấy nợ tiền hụi của vợ chồng ông với tổng số tiền là 177.000.000 đồng và sau khi viết giấy nợ, vợ chồng ông L có trả cho vợ chồng ông được số tiền 14.500.000 đồng, việc trả có viết giấy tay, hiện vợ chồng ông L còn nợ lại số tiền 162.500.000 đồng đến nay chưa trả. Nay ông yêu cầu ông L cùng bà H có trách nhiệm trả một lần cho vợ chồng ông số tiền còn nợ nêu trên.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ TÂN, Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 265/2024/DS-ST
Ngày 28 11 2024
V/v tranh chấp về hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Lâm Hoài Ân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Sơn
2. Ông Trần Văn Giang
- Thư ký phiên toà: Ông Lữ Tấn Thiên Là Thư ký Toà án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 441/2024/TLST-DS, ngày 01 tháng
10 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng về hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 330/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Quách Văn S, sinh ngày 01/01/1964; Địa chỉ: ấp Tân T,
xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Bị đơn: Thị H, sinh m 1960 ông Nguyễn Văn L, sinh năm
1954; Địa chỉ: ấp Tân T, P, huyện Phú Tân, tỉnh Mau (bà H mặt, ông L
xin vắng mặt).
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị B, sinh năm
1966; Địa chỉ: ấp Tân T, xã Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung
tại phiên tòa, ông Quách Văn S (nguyên đơn) trình bày:
Ngày 01/3/2015, ông Nguyễn Văn L cùng vợ Thị H m chủ hụi,
mở dây hụi mệnh giá 2.000.000 đồng, hụi tháng khui 01 lần vào ngày 01 hàng
tháng, dây hụi có 22 chân, ông cùng vợ là bà Nguyễn Thị B tham gia chơi 03 chân.
Quá trình giao dịch, vợ chồng ông đóng hụi đầy đủ đến kỳ khui hụi thứ 20, vợ
chồng ông L hỏi mượn của vchồng ông 01 chân hụi thì vợ chồng ông đồng ý
theo thỏa thuận chân hụi này đến mãn, vợ chồng ông L phải trả cho vợ chồng ông
số tiền 42.000.000 đồng bằng số tiền hụi mãn vợ chồng ông được lĩnh hụi.
Riêng 02 chân hụi còn lại, vợ chồng ông đóng hụi sống đến ngày mãn hụi ngày
01/01/2017 âm lịch nhưng vợ chồng ông L vẫn không chung tiền hụi cho vợ chồng
2
ông với số tiền 84.000.000 đồng (đã trừ tiền hoa hồng). Trong dây hụi trên, vợ
chồng ông L còn nợ vợ chồng ông tổng số tiền 126.000.000 đồng. Ngoài ra, vợ
chồng ông L còn nợ vợ chồng ông số tiền 41.000.000 đồng do chung tiền lĩnh hụi
cho vợ chồng ông còn thiếu trước đó mượn vợ chồng ông số tiền 10.000.000
đồng để tràn hụi chết cho người khác. Cả hai lần mở hụi, vợ chồng ông L không có
giao danh sách hụi cho hụi viên chỉ thỏa thuận bằng lời nói với nhau. Sau đó,
vợ chồng ông L viết giấy nợ tiền hụi của vợ chồng ông với tổng số tiền
177.000.000 đồng và sau khi viết giấy nợ, vợ chồng ông L có trả cho vợ chồng ông
được số tiền 14.500.000 đồng, việc trả viết giấy tay, hiện vợ chồng ông L còn
nợ lại số tiền 162.500.000 đồng đến nay chưa trả. Nay ông yêu cầu ông L cùng
H trách nhiệm trả một lần cho vợ chồng ông số tiền còn nợ nêu trên. Ngoài ra,
ông không yêu cầu thêm khoản nào khác.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên tòa, bà
Lê Thị H (bị đơn) trình bày:
vi ông Nguyễn n L là vợ chồng. Bà xác định lời trình y của ông
Quách Văn S là đúng, việc chơi hụi lập danh sách hụi giao cho hụi viên
nhưng không đăng ký với chính quyền địa phương. Hiện vchồng bà n
vợ chồng ông S tổng số tiền 177.000.000 đồng (một trăm by ơi bảy triệu
đồng), việc nợ ghi biên nhận o tháng 01 năm 2020. Sau đó, vợ chồng bà
trả được số tiền 14.500.000 đồng, hiện vợ chồng bà n n vợ chồng ông S số
tiền 162.500.000 đồng nhưng do hoàn cảnh k khăn, bà xin trả dẫn mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Đồng thời, trong thời gian giải quyết vụ án
nộp đơn xin miễn nộp tiền án phí.
Tại đơn xin a giải, t xử vắng mặt đngày 07/11/2024, ông Nguyễn
n L (bị đơn) trình y:
Ông và vca ông bà Thị H có nv chồng ông Quách n S số
tiền 177.000.000 đồng và có trả được số tiền 14.500.000 đồng. Hiện v chồng
ông n nợ và đồng ý trả cho vchồng ông S s tiền 162.500.000 đồng nng
do hoàn cảnh k khăn, v chồng ông xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho
đến khi hết nợ do ông đang bbệnh, vic đi lại gặp k khăn nên xin vắng
mặt trong c lần Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng c hòa giải, xét xử ván. Đồng thời, ông L nộp đơn xin miễn
nộp tiền án phí đề ny 07/11/2024.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên tòa,
Nguyễn Thị B (người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trình bày:
cùng ý kiến với chồng ông Quách Văn S yêu cầu vợ chồng
ông L trách nhiệm trả một lần hết số tiền còn nợ 162.500.000 đồng cho v
chồng , không đồng ý việc H xin trả dần.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn được xác định tranh chấp hợp
đồng về hụi. Quá trình thực hiện thỏa thuận về hụi, nguyên đơn đã đóng hụi đến
3
ngày 01/01/2017 (AL) mãn hụi nhưng bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền hụi
đã góp cho nguyên đơn, nên giữa các đương sự xảy ra tranh chấp.
[2] Xét nội dung tranh chấp, Hội đồng xét xử thấy rằng việc mở dây hụi
ngày 01/3/2015 (AL) giữa các đương sự tuy không có đăng ký với chính quyền địa
phương nhưng được các đương sự thừa nhận về thời gian mở hụi, thời gian khui
hụi, loại hụi, số hụi viên tham gia và số chân hụi nguyên đơn tham gia, số kỳ hụi
nguyên đơn đã đóng, chân hụi bị đơn đã mượn hốt thời gian hụi mãn là sự thật
nên không phải chứng minh.
[3] Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, các đương sthừa nhận sau
khi hụi mãn đến tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự đối chiếu các khoản nợ hụi
với nhau bị đơn viết biên nhận nợ nguyên đơn tổng số tiền 177.000.000
đồng. Sau đó, bị đơn trả được cho nguyên đơn số tiền 14.500.000 đồng vào
tháng 5 năm 2020, việc trả cũng được đối chiếu, bđơn viết biên nhận còn nợ
nguyên đơn số tiền 162.500.000 đồng đồng ý trả số tiền này. Xét thấy lời thừa
nhận nợ của bị đơn phù hợp với lời trình bày của nguyên đơn, phù hợp với các
chứng cứ có tại hồ sơ nên yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở, được chấp nhận.
[4] Về trách nhiệm thanh toán nợ, tuy nh không yêu cầu độc lập
nhưng số tiền bị đơn nợ được nguyên đơn thừa nhận là tài sản chung của vợ chồng
bị đơn cũng đồng ý trả nợ cho vợ chồng nguyên đơn nên sở buộc bị đơn
trả số tiền 162.500.000 đồng (một trăm sáu mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng)
cho nguyên đơn cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là phù hợp.
[5] Về thời gian phương thức thanh toán nợ, Hội đồng xét xử xét thấy do
các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc thanh toán thuộc thẩm
quyền giải quyết của quan thi hành án sau khi bản án hiệu lực pháp luật nên
không đề cập xem xét trong vụ án.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, bị đơn phải chịu nhưng do bị đơn
người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên xét miễn cho bị đơn. Đối với nguyên
đơn không phải chịu, do nguyên đơn cũng là người cao tuổi đã được miễn nộp tiền
tạm ứng án phí nên không phải hoàn lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 468, 471 của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào các Điều 147, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Quách Văn S.
Buộc Thị H, ông Nguyễn Văn L trả cho Nguyễn Thị B, ông Quách
Văn S số tiền 162.500.000 đồng (một trăm sáu mươi hai triệu năm trăm nghìn
đồng).
Kể từ ngày B, ông S đơn yêu cầu thi hành án, ông L cùng H không
tự nguyện thi hành xong, thì phải trả tm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất
4
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân stương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Bà Lê Thị H và ông Nguyễn Văn L người cao tuổi, nên được miễn nộp án
phí theo quy định.
Ông Quách Văn S không phải nộp, đã được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
nên không phải hoàn lại.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi nh
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND H.Phú Tân;
- Lưu hồ sơ vụ án. (Đã ký)
Lâm Hoài Ân
Tải về
Bản án số 265/2024/DS-ST Bản án số 265/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 265/2024/DS-ST Bản án số 265/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất