Bản án số 273/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 273/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 273/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 273/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Tran Van H kien ông Nguyen Van C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 273/2024/DS-PT
Ngày: 18/11/2024
V/v Tranh chấp đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Minh Châu.
Các Thẩm phán: Bà Trịnh Ngọc Thúy;
Ngô Ngọc Phỉ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Thành Thái - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Bà Nguyễn Mỹ Duyên -
Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024 tại Tòa án nhân dân tỉnh An Giangxét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 274/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp đòi tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 150/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 năm 2023 của
Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 288/2024/QĐ-PT ngày
09 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần n H, sinh năm 1986; nơi trú: Tổ C, ấp V, xã
C, thị xã T, tỉnh An Giang. (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm
1959; nơi cư trú: khóm L, phường L, thị xã T, tỉnh An Giang, là người đại diện theo
ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 23/5/2023). (vắng mặt)
2. Bị đơn:
2.1 Ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T), sinh năm 1982; (có mặt)
2.2 Bà Nguyễn Thị C1, sinh năm 1983; (có mặt)
Cùng nơi cư trú: Tổ I, ấp P (nay ấp P), xã P, huyện A, tỉnh An Giang.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Hoàng D, sinh năm
1960; Nơi cư trú: Tổ F, đường N, khóm L, phường L, thị T, tỉnh An Giang. (vắng
mặt)
Chỗ ở hiện nay: Số A, Tổ C, ấp V, xã C, thị xã T, tỉnh An Giang.
2
4. Người kháng cáo: Bị đơn ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T)
Nguyễn Thị C1.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
Tại đơn khởi kiện của ông Trần Văn H trong quá trình giải quyết vụ án,
ông Nguyễn Văn M đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày
26/3/2015 dương lịch bà Nguyễn Thị C1 làm biên nhận đã nhận số tiền hốt hụi
43.755.000 đồng ghi tên chồng Nguyễn Văn C, sinh năm 1982 tên
vào biên nhận hốt hụi tên Nguyễn Thị C1. Sau đó C1 không làm tròn nghĩa vụ trả
nợ số tiền hụi đã hốt. Ông H đã nhiều lần yêu cầu C1 trả tiền nợ hụi, không
thực hiện. Đến ngày 20/3/2023, ông H trực tiếp đến nhà C1 yêu cầu thanh
toán, bà C1 cho rằng đã trả xong tiền hụi cho ông H, không còn thiếu nữa. Nay yêu
cầu bà Nguyễn Thị C1, ông Nguyễn Văn C (T) phải có trách nhiệm liên đới trả cho
ông H số tiền 43.755.000 đồng.
Theo Tờ tường trình và lời khai trong quá trình giải quyết bị đơn bà Nguyễn
Thị C1 trình bày: thừa nhận tham gia dây hụi ngày do ông H chủ, dây hụi
khởi sự ngày 06/02/2015AL (26/3/2015DL), mãn hụi 16/4/2015AL, dây hụi 70
người tham gia, bà tham gia 15 phần. Đối với dây hụi này bà hốt hụi được 15 phần
vào ngày 06/02/2015AL (26/3/2015DL) và có làm biên nhận đã hốt hụi với ông H,
số tiền hốt hụi là 43.755.000 đồng, bà đã nhận và có ký tên vào biên nhận hụi.
Từ ngày 26/3/2015 DL, từ đó trở về sau hằng ngày bà đều chầu hụi ngày cho
ông H thông qua hình thức chuyển khoản, hoặc lấy tiền mặt còn nlại 16.500.000
đồng tiền hụi tiền m ăn nợ ông H 13.500.000 đồng, tổng số tiền còn nợ
30.000.000 đồng. Số tiền 30.000.000 đồng ông H điện thoại đòi nnhờ cha
của ông H qua nhà nhận tiền, đồng ý, trong khi đó không tiền trả cho
ông H, cha chồng bà (Nguyễn Văn C2) mới cho 01 công đất cầm cố lấy tiền trả cho
ông H. Sau đó cha ông H mới qua nhà bà nhận trực tiếp số tiền 30.000.000 đồng có
sự chứng kiến của Nguyễn Văn C2 (cha chồng) và bà N gần nhà cùng cư trú: Ấp P,
xã P, huyện A, tỉnh An Giang.
Sau thời gian đó hai bên không qua lại nữa, khoảng 8 năm sau ông H lại thuê
người qua nhà bà đòi tiền. Bà nói đã trả tiền rồi không còn nợ ông H nữa, thấy vậy
nhóm người ông H thuê bỏ về, hôm nay lại kiện bà. Do đó, nay không đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của ông H.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T) trong quá trình giải quyết vụ án,
ông thống nhất ý kiến của bà C1, không có ý kiến bổ sung.
Tại Bản án dân sthẩm số: 150/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 năm 2023 và
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án thẩm số: 08/2024/QĐ-SCBSQĐ ngày 16
tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh An Giang đã quyết định:
Căn cứ vào Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 26; Điều 147, Điều
155; Điều 177, Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí
Tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Trần Văn H.
3
Buộc ông Nguyễn Văn C và bà Nguyễn Thị C1 liên đới trả cho ông Trần Văn
H số tiền 43.755.000 đồng (Bốn mươi ba triệu, bảy trăm m mươi lăm nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án còn tuyên về nghĩa vụ do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự,
án phí dân sự sơ thẩm; quyền kháng cáo; quyền thi hành án và thời hiệu thi hành án
của các bên đương sự.
Ngày 10/6/2024, bị đơn Nguyễn Thị C1 ông Nguyễn Văn C (Nguyễn
Văn T) đơn kháng cáo quá hạn, yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn
bộ Bản ánthẩm số 150/2023/DSST ngày 08/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện
A do ông bà không đồng ý.
Ngày 29/7/2024 Tòa án nhân dân tỉnh An Giang đã có Quyết định số
23/2024/QĐ-PT chấp nhận việc kháng o quá hạn của ông Nguyễn Văn C (T)
Nguyễn Thị C1.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông C (T) và bà C1 vẫn giữ yêu cầu kháng cáo. Các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C (T) và bà Nguyễn Thị C1 có ý kiến: yêu cầu chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của ông bà vì đã trả xong tiền nợ hụi 43.755.000đ cho ông
H, trong đó có số tiền 30.000.000đ trả cho cha ông H. Ông, bà xác định không cung
cấp thêm tài liệu chứng cứ gì mới. Riêng ông C xác định trước đây ông tên Nguyễn
Văn C nhưng khi làm căn cước công dân vào tháng 8/2023 thì trích lục giấy tờ xác
định tên ông là Nguyễn Văn T nên ông xác định ông H kiện ông ghi Nguyễn Văn C
là đúng tên và đúng người.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T) Nguyễn
Thị C1. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 150/2023/DS-ST ngày 08/8/2023 của
Tòa án nhân dân huyện A. Bị đơn chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Nguyễn Văn C (T) và Nguyễn Thị C1 tuy làm đơn kháng cáo
quá hạn nhưng đã được cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và đã nộp
tạm ứng án phí phúc thẩm nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và xét xử theo thủ
tục phúc thẩm là đúng quy định tại Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn ông Trần Văn H do ông Nguyễn Văn M đại diện theo ủy quyền
đơn xin vắng mặt xét xử; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Hoàng
D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội
đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt ông M, ông D.
Tại phiên tòa, bị đơn vẫn giữ yêu cầu kháng cáo và không cung cấp thêm tài
liệu chứng cứ mới.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T) và
Nguyễn Thị C1, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
4
Theo lời khai các đương sự và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giữa ông H và
C1 tham gia quan hệ góp hụi; ngày 26/3/2015DL, C1 có hốt hụi và nhận số
tiền hụi từ ông H 43.755.000đ và bà C1 có ký tên vào biên nhận. Nay ông H kiện
đòi số tiền 43.755.000đ theo biên nhận ngày 26/3/2015.
Bị đơn cho rằng trả nhiều lần và lần cuối trả 30.000.000đ cho cha của ông H,
nhưng không có căn cứ chứng minh, không có giấy tờ trả, ông Trần Văn D1 không
thừa nhận nhận tiền của bđơn. Ngoài ra, theo lời khai những người làm chứng
theo yêu cầu của bị đơn như: Nguyễn Văn C2Trần Thị N đều không đủ cơ sở
để chứng minh phía bị đơn trả 30.000.000đ cho cha ông H (ông D1). Như vậy, bị
đơn không chứng minh được đã thanh toán số tiền nợ hụi 43.755.000đ cho ông H.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H, buộc ông C (T)
C1 phải liên đới trả cho ông Trần Văn H số tiền 43.755.000đ căn cứ, p
hợp quy định của pháp luật.
Nay ông C (T), C1 kháng cáo nhưng không cung cấp chứng cứ mới nên
Hội đồng xét xử phúc thẩm không cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông C
(T), bà C1 như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
Đối với các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông C (T),
C1 phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn
T) và bà Nguyễn Thị C1.
- Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 150/2023/DS-ST ngày 08 tháng 8 năm
2023 Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án thẩm số: 08/2024/QĐ-SCBSQĐ
ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Căn cứ: khoản 2 Điều 26; Điều 147, Điều 155; Điều 177, Điều 179 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn H.
Buộc ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T) và Nguyễn Thị C1 liên đới trả
cho ông Trần Văn H số tiền 43.755.000đ (Bốn mươi ba triệu, bảy trăm năm mươi
lăm nghìn đồng).
5
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự:
2.1 Án phí sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T) Nguyễn Thị C1 phải chịu số tiền
2.187.750đ (hai triệu, một trăm tám mươi bảy nghìn, bảy tm năm mươi đồng) án
phí dân sự sơ thẩm,
Ông Trần Văn H được nhận lại tiền tạm ứng án phí là 1.093.875đ (một triệu,
không trăm chín mươi ba nghìn, tám trăm bảy mươi lăm đồng) đã nộp theo biên lai
thu số 0008282 ngày 04/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A.
2.2 Án phí phúc thẩm:
Nguyễn Thị C1 phải chịu số tiền 300.00(ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0010001 ngày 15/8/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện A, tỉnh An Giang.
Ông Nguyễn Văn C (Nguyễn Văn T) phải chịu số tiền 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0010000 ngày
15/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A, tỉnh An Giang.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND huyện A;
- Chi cục THA-DS huyện A;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Minh Châu
6
Tải về
Bản án số 273/2024/DS-PT Bản án số 273/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 273/2024/DS-PT Bản án số 273/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất