Bản án số 114/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 114/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 114/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 114/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 114/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 114/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | góp hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 114/2024/DSST
Ngày: 06-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Minh Nhiễm;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
459/2023/TLST–DS, ngày 30-01-2023; về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về
góp hụi”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 215/2024/QĐXXST-DS, ngày
20-8-2024; giữa:
Nguyên đơn: Bà Thạch Thị M, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu
T, huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Bà Thạch Thị M2, sinh năm 1963; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện ủy quyền của bà Thạch Thị M2: Ông Đặng Văn Ch, sinh
năm 1969; Địa chỉ: Ấp Vĩnh Yên, xã Long Đ, thành phố TrV, tỉnh TrV (Có đơn
xin vắng mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Thạch Thị Sa R, sinh năm 1994; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
2. Chị Thạch Thị K, sinh năm 1998; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
3. Bà Vương Kim H, sinh năm 1965; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
4. Chị Huỳnh Thị Chanh Đa, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu
T, huyện TC, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt).
2
5. Bà Nguyễn Thị H2, sinh năm 1952; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T,
huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
6. Chị Thạch Thị C, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện
TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
7. Ông Thạch Th, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Thạch Thị
M trình bày:
Ngày 10/6/2019, bà có tổ chức khui 13 dây hụi (từ dây số 01 đến 13) bà
Thạch Thị M2 (danh sách tên Út M2) tham gia 13 dây, mỗi dây tham gia từ 01
đến 03 phần; Hình thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như sau: Loại hụi
2.000.000 đồng, mỗi dây có 15 phần; huê hồng 1.000.000 đồng/lần hốt, hụi
tháng, bà có giao danh sách hụi viên cho các hụi viên tham gia góp hụi, tất cả 13
dây hụi bà đã tổ chức khui đến lần thứ 12, ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, cụ thể
từng lần bà M2 bỏ thăm hốt hụi như sau:
Dây 1: Bà M2 tham gia 01 phần, từ lần khui thứ 01 đến thứ 05 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 06 bà Mẫn bỏ thăm 1.170.000 đồng là
người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 16.870.000 đồng đã
trừ huê hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà
M2 đóng hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
2.490.000 đồng;
Dây 2: Bà M2 tham gia 01 phần, từ lần khui thứ 01, 02 bà M2 đóng hụi
sống đầy đủ, ở lần khui thứ 03 bà M2 bỏ thăm 1.000.000 đồng là người trúng
thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 15.400.000 đồng đã trừ huê hồng,
bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi
chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
6.330.000 đồng;
Dây 3: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01 bà M2 đóng hụi sống
đầy đủ, ở lần khui thứ 02 bà Mẫn bỏ thăm 1.130.000 đồng là người trúng thăm
hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 12.710.000 đồng đã trừ huê hồng, bà
giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi chết
đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 tôi úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
2.610.000 đồng;
Dây 4: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 04 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 05 bà M2 bỏ thăm 1.120.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 16.200.000 đồng đã trừ huê
hồng, bà giao tiền cho bà Mẫn, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2
đóng hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
3
Ở lần khui thứ 13 tôi úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
5.610.000 đồng;
Dây 5: Bà M2 tham gia 02 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 03 bà M2 đóng
hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 04 bà M2 bỏ thăm 830.000 đồng là người trúng
thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 18.270.000 đồng đã trừ huê hồng,
bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống; Sau
khi hốt hụi bà M2 đóng hụi sống, chết đầy đủ đến lần tứ 08.
Ở lần khui thứ 09 bà Mẫn bỏ thăm 1.370.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 19.180.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi chết; Sau khi hốt hụi
bà M2 đóng hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
5.400.000 đồng (3.510.000 đồng + 1.890.000 đồng);
Dây 6: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01, 02 bà M2 đóng hụi
sống đầy đủ, ở lần khui thứ 03 bà Mẫn bỏ thăm 1.000.000 đồng là người trúng
thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 15.400.000 đồng đã trừ huê hồng,
bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi
chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
3.000.000 đồng;
Dây 7: Bà M2 tham gia 03 phần, ở lần khui thứ 01 bà M2 bỏ thăm
600.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng
19.000.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ,
có đóng 02 phần hụi sống; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi sống, chết đến lần
thứ 04.
Ở lần khui thứ 05 bà M2 bỏ thăm 1.110.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 18.160.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống và 01 phần hụi
chết; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi sống, chết đến lần thứ 07.
Ở lần khui thứ 08 bà M2 bỏ thăm 1.320.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 16.300.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 02 phần hụi chết; Sau khi hốt hụi
bà M2 đóng hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
8.910.000 đồng (4.200.000 đồng + 2.670.000 đồng+ 2.040.000 đồng);
Dây 8: Bà M2 tham gia 02 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 04 bà M2 đóng
hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 05 bà M2 bỏ thăm 1.110.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 16.300.000 đồng đã trừ huê
hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống;
Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi sống, chết đầy đủ đến lần thứ 07.
Ở lần khui thứ 08 bà M2 bỏ thăm 1.160.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 19.280.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi chết; Sau khi hốt hụi
4
bà M2 đóng hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
5.190.000 đồng (2.670.000 đồng + 2.520.000 đồng);
Dây 9: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 07 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 08 bà M2 bỏ thăm 1.320.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 18.160.000 đồng đã trừ huê
hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng
hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
2.040.000 đồng;
Dây 10: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 05 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 06 bà M2 bỏ thăm 1.180.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 16.780.000 đồng, bà giao
tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi
chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
2.460.000 đồng;
Dây 11: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 07 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 08 bà M2 bỏ thăm 1.320.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận 18.160.000 đồng, tôi giao tiền cho
bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng hụi chết đầy đủ đến
lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
2.040.000 đồng;
Dây 12: Bà M2 tham gia 01 phần, ở lần khui thứ 01 đến thứ 07 bà M2
đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 08 bà M2 bỏ thăm 1.320.000 đồng là người
trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M2 được nhận bằng 18.160.000 đồng đã trừ huê
hồng, bà giao tiền cho bà M2, không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M2 đóng
hụi chết đầy đủ đến lần tứ 12.
Ở lần khui thứ 13 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
2.040.000 đồng;
Tổng cộng 12 dây hụi bà M2 nợ bà bằng 46.080.000 đồng.
Bà thống nhất dây hụi số 13 bà M2 còn hụi sống, bà M2 đóng hụi sống
đến lần thứ 12 bằng 10.570.000 đồng, bà đồng ý cấn trừ lại tiền hụi bà khởi kiện
(46.080.000 đồng -10.570.000 đồng).
Bà M tự nguyện xin rút lại một phần nội dung đơn khởi kiện đối với các
hụi viên còn sống là bà Sơn Thị Sa Ry (Ny Sa Ry) dây số 10 số tiền hụi sống bà
Sa Ry đóng bằng 820.000 đồng, hụi viên chị Lưu Thị Mỹ Thanh (út Thi) dây số
06 số tiền hụi sống chị Thanh đóng bằng 1.000.000 đồng, tổng cộng bằng
1.820.000 đồng, do chưa thỏa thuận được.
Bà Thạch Thị M yêu cầu bà Thạch Thị M2 trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận
tổng cộng bằng 33.690.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/6/2019,
dây hụi số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12), không yêu cầu tính lãi.
5
Trong quá trình giải quyết đại diện bị đơn bà Thạch Thị Mẫn có ý kiến
trình bày:
Qua yêu cầu khởi kiện của bà M, bà M2 thừa nhận vào ngày 10/6/2019,
bà M có mở 13 dây hụi, loại hụi 2.000.000 đồng, bà M2 có tham gia theo danh
sách hụi viên bà M khởi kiện yêu cầu bà M2 trả lại tiền hụi đã nhận từ dây số 01
đến 12 bằng 46.080.000 đồng. Bà M2 còn hụi sống ở dây số 13, bà M2 tham gia
01 phần, hụi đã khui đến lần thứ 12, tổng số tiền hụi bà Mẫn đóng bằng
10.570.000 đồng, tiền hụi này đồng ý cấn trừ vô tiền hụi bà M khởi kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng có ý kiến trình bày: Ngày
10/6/2019, bà Thạch Thị M có tổ chức khui 13 dây hụi (từ dây số 01 đến 13),
loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi dây có 15 phần; huê hồng 1.000.000 đồng/lần hốt,
hụi tháng, hụi đã khui đến lần thứ 12, còn 03 lần khui nữa mới mãn hụi. Sau khi
úp hụi chủ hụi và hụi viên có tính toán tiền hụi sống ở các dây hụi trên xong,
không có ai khởi kiện bà M chung vụ kiện này, thống nhất để cho bà M giải
quyết với bà M2.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có cung cấp tài liệu chứng
có gồm: 13 danh sách hụi viên (photo); CCCD Thạch Thị M; các biên nhận tính
tiền hụi giữa chủ hụi với hụi viên (photo); Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan không có cung cấp chứng cứ;
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia
tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M về việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với các hụi viên còn hụi sống tổng cộng bằng
1.820.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M.
3. Buộc bà Thạch Thị M2 có trách nhiệm cho bà Thạch Thị M 03 lần tiền
hụi đã nhận bằng 33.690.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày
10/6/2019, dây hụi số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12), không yêu
cầu tính lãi; Bà Thạch Thị M không yêu cầu tính lãi.
4. Về án phí đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất:
Bà Thạch Thị M2 có tham gia 13 dây hụi Loại hụi 2.000.000 đồng, mở
ngày 10/6/2019, từ dây hụi số 01 đến 13).
Bà Thạch Thị M2 thừa nhận còn nợ bà Thạch Thị M tiền hụi đã nhận ở 12
dây hụi bằng 46.080.000 đồng; bà Thạch Thị M thừa nhận còn nợ bà Thạch Thị
M2 tiền hụi sống dây hụi số 13 bằng 10.570.000 đồng, hai bên đồng ý cấn trừ
lại.
6
Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất: Không có;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại Điều 35,
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố, Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Các đương sự có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
Bà Thạch Thị M có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với
các hụi viên còn hụi sống gồm: Bà Sơn Thị Sa Ry (Ny Sa Ry) dây số 10 số tiền
hụi sống bà Sa Ry đóng bằng 820.000 đồng, hụi viên chị Lưu Thị Mỹ Thanh (út
Thi) dây số 06 số tiền hụi sống chị Thanh đóng bằng 1.000.000 đồng, tổng cộng
bằng 1.820.000 đồng. Xét thấy, việc rút lại một phần yêu cầu khởi kiện của bà
M là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà M.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Thạch Thị M yêu cầu bà
Thạch Thị M2 trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận tổng cộng bằng 46.080.000 đồng
(Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 10/6/2019, dây hụi số 01 đến 12), quá trình
giải quyết đại diện ủy quyền của bị đơn thống nhất bà M2 có tham gia góp hụi
do bà M làm chủ hụi ở các dây hụi trên, số tiền hụi bà M2 đồng ý trả cho bà M
bằng 46.080.000 đồng, bà M2 còn hụi sống ở dây hụi số 13 tiền hụi bà M2 đóng
bằng 10.570.000 đồng bà M2 đồng ý cần trừ lại tiền hụi bà M khởi kiện, đây là
những tình tiết các đương sự không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Hụi viên còn hụi sống ở các dây hụi trên cùng có ý kiến thống nhất
vào 10/6/2019, bà Thạch Thị M có tổ chức khui 13 dây hụi (từ dây số 01 đến
13), loại hụi 2.000.000 đồng, mỗi dây có 15 phần; huê hồng 1.000.000 đồng/lần
hốt, hụi tháng, hụi đã khui đến lần thứ 12, còn 03 lần khui nữa mới mãn hụi. Sau
khi úp hụi chủ hụi và hụi viên có tính toán tiền hụi sống ở các dây hụi trên xong,
không có ai khởi kiện bà M chung vụ kiện này, thống nhất để cho bà M giải
quyết với bà M2.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà M là có căn cứ, do bà M không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Thạch Thị M2 phải chịu án
phí theo quy định của pháp luật; Nguyên đơn bà Thạch Thị M không phải chịu
án phí.
[5] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147
và Điều 227, 228, 244, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M về việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với hụi viên bà Sơn Thị Sa Ry và chị Lưu
Thị Mỹ Thanh tổng cộng bằng 1.820.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M.
3. Buộc bà Thạch Thị M2 có trách nhiệm cho bà Thạch Thị M 03 lần tiền
hụi đã nhận bằng 33.690.000 đồng (Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày
10/6/2019, dây hụi số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12), không yêu
cầu tính lãi; Bà Thạch Thị M không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn bà Thạch Thị M2 phải chịu 1.684.500 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Do bà Thạch Thị Mẫn là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 12 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
nên miễn toàn bộ án phí cho bà M2.
Bà Thạch Thị M không phải chịu án phí; Hoàn trả số tiền 1.208.250 đồng
theo biên lai thu tiền số 0014478 ngày 12-01-2023 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh lại cho bà Thạch Thị M.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng măt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể tư ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
8
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 114/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 114/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm