Bản án số 137/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 137/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 137/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 137/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DẦU TIẾNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 137/2024/DS-ST
Ngày: 06-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Nguyễn Minh Sơn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Hòa Ân
2. Bà Lê Thị Phương Dung
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thảo Thư Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình – Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
34/2024/TLST- DS ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2024/QĐXXST-DS ngày
02 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A (Ngân hàng A); trụ sở: Số N, phường
E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông P: Ông Nguyễn Đình L chức vụ: Phó
Giám đốc Phòng quản nợ (văn bản ủy quyền số 1285/UQ-QLN.22 ngày
05/7/2022). Ông L ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Nguyễn Thanh N Chức
vụ: Nhân viên xử lý nợ. (Giấy ủy quyền số 1992/UQ-QLN.23 ngày 25/10/2023).
* Bị đơn: Trần Thị T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp S, T, huyện D,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh N đơn
đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn bà Trần Thị T vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình tố tụng, đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông
Nguyễn Thanh N cung cấp các tài liệu, chứng cứ và yêu cầu như sau:
2
Căn cứ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cấp cho Trần Thị T ngày
01/6/2012, bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A, các văn
bản khác của T với A về việc sử dụng thẻ tín dụng, cụ thể: Số thẻ tín
dụng: 5465 55** ****0083, ngày 13/6/2012, ngày cấp 13/6/2012, loại thẻ
Master Card Vàng, hạn mức thẻ 30.000.000 đồng, hiệu lực thẻ từ tháng 6/2015,
lãi xuất trong hạn, quá hạn, các loại phí theo các điều khoản điều kiện s
dụng thẻ tín dụng của A.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, bà T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Ngày 21/5/2014, A đã chuyển khoản nợ thẻ tín dụng của T thành nợ quá hạn
đồng thời quyết định chấm dứt việc sử dụng thẻ thu hồi toàn bộ nợ thẻ chưa
thanh toán của T. Ngày 22/5/2014, A ra thông báo chuyển nợ quá hạn
chấm dứt sử dụng thẻ đối với thẻ tín dụng của bà T.
Tính đến ngày 06/9/2024, T còn nợ A tổng stiền 172.806.227 đồng,
gồm:
Nợ gốc: 31.959.777 đồng;
Lãi quá hạn: 140.846.450 đồng;
Nay ngân hàng A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trần Thị T trả cho
Ngân hàng A tổng số tiền nêu trên. Ngoài ra, bà T phải tiếp tục trả khoản tiền lãi
phát sinh theo các văn bản thoả thuận đã ký.
Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng T không thực hiện việc thanh
toán. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc Trần Thị T
phải trả cho ngân hàng số tiền tính đến ngày 06/9/2024 172.806.227 đồng và
toàn bộ tiền lãi phát sinh theo thoả thuận cho đến khi thanh toán hết toàn bộ số
nợ.
Quá trình tố tụng, bị đơn Trần Thị T đã được triệu tập bằng hình thức
niêm yết công khai, kèm theo niêm yết các chứng cứ do nguyên đơn giao nộp.
Tuy nhiên, bị đơn vắng mặt không do, không cung cấp chứng cứ cho Tòa
án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Thư phiên tòa
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ,
tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự thủ tục, người tham gia tố
tụng đúng thành phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn đã
tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các
thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp lut tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại
phiên tòa cho thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ. Đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn khởi kiện bị đơn về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị
đơn nơi trú tại ấp S, xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan hệ pháp
luật của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Quá trình tham gia tố tụng, đại diện nguyên đơn đơn xin xét xử vắng
mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng bị
đơn vắng mặt không do. Căn cứ Điều 227, 238 Bộ luật Ttụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về pháp luật áp dụng: Giao dịch dân sự giữa nguyên đơn, bị đơn được
thực hiện năm 2018 nên áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 các
văn bản quy phạm pháp luật chi tiết để giải quyết.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn trả số tiền 172.806.227 đồng, gồm nợ gốc: 31.959.777 đồng; lãi
140.846.450 và yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận cho đến khi trả hết
nợ. Chứng cứ do nguyên đơn cung cấp giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày
01/6/2012 thể hiện nguyên đơn cấp thẻ tín dụng cho bị đơn hạn mức
30.000.000 đồng, lãi xuất được áp dụng theo bản các Điều khoản và điều kiện sử
dụng thẻ tín tụng của Ngân hàng TMCP Á. Quá trình tiến hành tố tụng, các
chứng được Tòa án niêm yết kèm theo Thông báo thụ vụ án để bị đơn được
biết thực hiện quyền của mình. Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự quy
định nghĩa vụ chứng minh như sau “...Đương sự phản đối yêu cầu của người
khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản phải thu thập, cung cấp, giao
nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự phản đối đó...” bị đơn
được triệu tập nhiều lần để thực hiện quyền của mình. Tuy nhiên, bị đơn cố tình
vắng mặt không cung cấp ý kiến phản bác lại yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng v phn
th tc t tng cũng như về nội dung vụ án là ph hợp nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 70, 72, 147, 161, 266, 271, 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
4
- Căn cứ vào các Điều 351, 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cức các Điều 91, 95, 108 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân Tối Cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi xuất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á
đối với bà Trần Thị T về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc Trần Thị T phải trả cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á số
tiền 172.806.227 đồng (Một trăm bảy mươi hai triệu tám trăm lẻ sáu nghìn hai
trăm hai mươi bảy đồng), gồm:
- Nợ gốc: 31.959.777 đồng (Ba mươi mốt triệu chín trăm năm mươi chín
nghìn bảy trăm bảy mươi bảy đồng);
- Lãi quá hạn: 140.846.450 đồng (Một trăm bốn mươi triệu tám trăm bốn
mươi sáu nghìn bốn trăm năm mươi đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 06/9/2024) cho đến
khi thi hành án xong, Trần Thị T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền n
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong giấy đnghị cấp thẻ
tín dụng ngày 01/6/2012 đã kết giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á với
Trần Thị T, nhưng phải ph hợp với quy định của pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Trần Thị T phải chịu 8.640.311 đồng (tám triệu sáu trăm bốn
mươi nghìn ba trăm mười một đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á 3.670.212 đồng (ba
triệu sáu trăm bảy mươi nghìn hai trăm mười hai) tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số AA/2022/0008719 ngày 08/02/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.
Ngô Nguyễn Minh Sơn
Tải về
Bản án số 137/2024/DS-ST Bản án số 137/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 137/2024/DS-ST Bản án số 137/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất