Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 44/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD ST giua chi Nguyen Thi S va anh Nguyen Van L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 44/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/02/2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tô Văn Đức
Bà Nguyễn Thị Phú
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên tòa:
Hà Thị Hải Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 327/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng
11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 300/2024/QĐXX-ST ngày
24/12/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2025/QĐST-HNGĐ ngày
24/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, sinh ngày 06/07/1993 (vắng mặt)
Nơi cư trú: tổ dân phố T, phường T, thị xã C, tỉnh Bắc Giang
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 28/07/1990 (vắng mặt)
Nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam: tổ dân phố T, phường T, thị C, tỉnh
Bắc Giang. Hiện đang lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị S trình bày:
Về hôn nhân: Trưc khi kết hôn ch, anh L đưc t do tìm hiu rồi đi đến
hôn nhân. Khi cưới được hai bên gia đình t chc l i theo phong tc của địa
phương. đăng kết hôn ngày 04/12/2014 ti U ban nhân dân T (nay
phưng T), huyn L (nay th C), tnh Bc Giang. Sau kết hôn v chng
chung sng hoà thuận đến ngày 02/09/2019 anh L đi lao động ti Nht Bn. Sau
khi anh L đi lao động nước ngoài lao động v chng vẫn thường xuyên gi điện
hỏi thăm nhau, nhưng đến tháng 6/2021 thì sy ra mâu thun. Nguyên nhân do
bất đồng quan quan điểm sng. Trong thi gian v chng sy ra mâu thun v
2
chng nhiu ln nói chuyn vi mong mun tiếp tc chung sống để chăm sóc
con nhưng do bất đồng quan điểm quá ln nên không có kết qu. Khi hai bên gia
đình biết chuyn gọi điện khuyên bo hai v chng v đoàn tụ nhưng không
đưc. K t tháng 01/2022 đến nay ch anh L không còn gi điện hỏi thăm
sc kho ca nhau, ai cuc sng riêng của người đó. Nay ch xác định tình
cm v chồng không còn nên đề ngh Toà án x cho ch đưc ly hôn anh
Nguyễn Văn L.
Về con chung: Chị, anh L có 01 con chung là cháu Nguyn Khánh N, sinh
ngày 05/08/2016. Hiện nay cháu N đang sinh sống cùng chị. Sau khi ly hôn chị
đề nghị giao cháu N cho chị là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị S trình bày: Do bận công việc nên chị đề được vắng mặt tại
tất cả các buổi làm việc mà Tòa án triệu tập, vắng mặt tại các phiên họp tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại tất cả phiên tòa xét xử do Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang mở ra.
Anh Nguyễn Văn L bị đơn không mặt tại địa phương, không gửi văn
bản giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Tại biên bản làm việc ngày 13/12/2024 20/12/2024, ông Nguyễn Văn
A là bố đẻ anh Nguyễn Văn L cho biết.
Về hôn nhân của chị S, anh L ông A cho biết: Anh, chị được tự do tìm
hiểu rồi đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong
tục địa phương và đăng kết hôn tại y ban nhân dân xã T (nay phường
T), huyện L (nay thị C), tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị S vnhà ông
làm dâu, vợ chồng chung sống hòa thuận. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên
năm 2019 anh L đi lao động tại Nhật Bản. Sang Nhật Bản vợ chồng anh, chị vẫn
hòa thuận nhưng đến năm 2021 thấy anh, chnói vợ chồng mâu thuẫn nên sống
ly thân nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Khi hai
bên gia đình biết chuyện có gọi điện khuyên bảo nhưng không được. Anh, chị
01 con chung là cháu Nguyễn Khánh N, sinh ngày 05/8/2016. Cháu N hiện đang
sinh sống cùng chị S.
Ngoài ra ông A cho biết: Anh L chưa về thăm gia đình lần nào từ khi đi
lao động tại Nhật Bản đến nay, trước khi đi lao động tại Nhật Bản anh L sinh
sống tại tổ dân phố T, phường T, thị C, tỉnh Bắc Giang. Sau khi sang Nhật
Bản anh L vẫn thường xuyên liên lạc về với gia đình. Ông A đã thông báo cho
anh L biết về việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang đang thụ giải quyết vụ án
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị S, anh L nhưng không thấy anh L ý
kiến gì.
Cháu Nguyễn Khánh N trình bày: cháu hiện đang sinh sống cùng mẹ tại tổ
dân phố T, phường T, thị xã C, tỉnh Bắc Giang. Được mẹ chăm sóc đầy đủ cả về
3
vật chất lẫn tinh thần, được đi học đầy đủ. Nếu bố mẹ ly hôn cháu muốn cùng
mẹ.
Ti phiên tòa, chS vng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh L đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nng vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản t
khai của chị S; Biên bản làm việc với ông A thông qua các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, tTòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt nên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được quy định
trong Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không địa chỉ cụ thể nước ngoài, Tòa
án đã niêm yết đầy đcác văn bản tố tụng đối với bị đơn. Căn cứ các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét x vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng
theo quy định ca pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81,
82, 83, khoản 2 Điều 123 Điều 127 Luật n nhân và gia đình; khoản 1 điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày
30/12/2016 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị S; x:
Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị S được ly hôn anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Do anh L hiện đang lao động tại nước ngoài nên việc chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung không đảm bảo nên đnghị Hội đồng xét xử giao
cháu Nguyễn Khánh N cho chị Nguyễn Th S là ni trc tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật. Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị S phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan htranh chấp: Chị S khởi kiện xin ly hôn anh L yêu cầu
giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đây là vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo khoản 1 Điều 28 của B luật Ttụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại Công văn số 4182/QLXNC ngày
25/12/2024 của Phòng quản xuất nhập cảnh Công an tỉnh Bắc Giang cung
4
cấp, anh L xuất cảnh gần nhất ngày 28/02/2023, hiện chưa thông tin nhập
cảnh về nước. Do đó, anh L được xác định đang nước ngoài. Mặt khác, anh
L bị đơn hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. vậy, đây vụ án
một bên đương sự nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 37 ca B luật Ttụng n sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự:
Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt nguyên đơn.
Về sự vắng mặt của bị đơn: Căn cứ lời khai của nguyên đơn ông A (bố
đẻ anh L) Tòa án xác định được nơi trú cuối cùng trước khi xuất cảnh của
anh L Việt Nam là: tdân phố T, phường T, thị C, tỉnh Bắc Giang. Tòa án
đã tiến hành giao thông báo thụ vụ án cho anh L thông qua gia đình đề
nghị gia đình thông báo cho anh L biết việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
đang thụ lý giải quyết vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa chị Nguyễn Thị
S và anh Nguyễn Văn L. Gia đình anh L cho biết anh L vẫn thường xuyên liên
lạc về gia đình, nhưng anh L không cung cấp cho gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể
của anh L tại Nhật Bản. Nhận thấy, đây trường hợp bị đơn cố tình giấu địa
chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Do đó, Tòa án đã
tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cần tống đạt cho bị đơn xử vắng mặt
bị đơn theo Điều 10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S anh Nguyễn Văn L kết hôn trên
sở hoàn toàn tự nguyện đăng kết hôn ngày 04/12/2014 tại Ủy ban nhân
dân T (nay phường T), huyện L (nay thị C), tỉnh Bắc Giang. Do đó,
đây là hôn nhân hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát
sinh mâu thuẫn, chị S xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên anh đề nghị
Tòa án xử cho anh được lyn anh L.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị S, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi
kết hôn chị S, anh L chung sống hòa thuận, sau đó do điều kiện kinh tế khó khăn
nên anh L đi lao động tại Nhật Bản. Sang Nhật Bản một thời gian thì vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn sống ly thân nhau từ 2021. Đối với anh L, Tòa án đã tiến
hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh L nhưng anh L không đến Tòa
án làm việc cũng nhưng không ý kiến bằng văn bản gửi đến Tòa án. Do đó,
Tòa án xác định anh L đã tbỏ quyền nghĩa vụ của mình trong vụ án này.
Mặt khác, theo lời khai của ông A (bố đẻ anh L), Tòa án xác định được anh L,
chị S đã xảy ra mâu thuẫn và hiện đã sống ly thân nhau từ năm 2021. Do đó, Hội
đồng xét xử căn cứ xác định vợ chồng chị S, anh L đã ly thân nhau một thời
gian dài, không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn
5
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị S với anh L là phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phợp
Điều 51, Điều 53 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình cũng như đề nghị của
Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Ch S, anh L 01 con chung là cháu Nguyễn
Khánh N, sinh ngày 05/8/2016. Hiện nay cháu N đang sinh sống cùng chị S. Sau
ly hôn chị S đề nghị giao cháu N cho chị S người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục.
Xét yêu cầu nuôi con chung cho chị S sau khi ly hôn, Hội đồng xét xử thấy:
anh L hiện đang lao động tại Nhật Bản nên không đảm bảo việc chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung. Cháu N trên 07 tuổi nguyện vọng với mẹ nếu
bố mẹ ly hôn từ khi sinh ra cho đến nay cháu vẫn sinh sống cùng chị S, cháu
phát triển bình thường cả về thể chất lẫn tinh thần. Do đó, Hội đồng xét xử thấy,
việc giao cháu N cho chị S trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng sau ly hôn sđảm
bảo hơn anh L. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao cháu N cho chị
S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn phù hợp với tình hình thực tế,
phù hợp Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình cũng như đề nghị của Kiểm
sát viên tại phiên tòa.
Sau khi ly hôn anh Nguyễn Văn L có quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
Trường hợp anh Nguyễn Văn L nguyện vọng thay đổi người trực tiếp
nuôi con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, các đương s
quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án
khác theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị S không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ: Do chị S không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Chị Nguyễn Thị S phải chịu
300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình thẩm nhưng được khu trừ vào số
tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc
Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo: Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng
dân sự, anh L đang lao đng ti nưc ngoài không có mt tại phiên a thì thời hn
kháng cáo bn án ca Tòa án là 01 tháng, k từ ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
6
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị S vắng mặt tại
phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam thì thi hn kng cáo bn án ca Tòa án là
15 ngày, k tngày bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 BLuật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Nguyễn Thị S.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S được ly hôn anh Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Khánh N, sinh ngày 05/8/2016 cho chị
Nguyn Th S là ngưi trực tiếp chăm sóc, ni ng, giáo dc cho đến khi đủ 18
tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh Nguyn Văn L kng trực tiếp nuôi con có quyn, nghĩa v
tm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Ch Nguyn Thị S phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000223 ngày 29/11/2024 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị S đã np đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Anh Nguyn Văn L quyền kháng cáo
trong thời hạn 01 tháng kt ngày bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể tngày
bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Ch Nguyn Th S có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k t ngày bản
án được tống đạt hợp lhoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND P. T, Tx. Chũ, T. Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất