Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 39/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn ký Giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giao nhận tiền đặt cọc đề ngày 06/5/2021 với ông Trần Công Tr. Sau khi ông Tr chết, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Tr trả lại số tiền đặt cọc 150.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại”. Bị đơn cư trú tại đội x, Buôn H, xã E, huyện C, tỉnh Đ (nay là đội x, Buôn H, xã C, tỉnh Đ) và xã Q, tỉnh Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk được quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 3 - ĐK LK
Bn án s: 39/2025/DS-ST
Ngày 29 - 9 - 2025
V/v tranh chp yêu cu thc hin
nghĩa v do ngưi chết đ li
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - ĐẮK LK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Nở.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hà Thị Hương.
2. Ông Bùi Trọng Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Hoàng Thư ký viên Tòa án nhân dân
khu vực 3 - Đắk Lắk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Tường Vy - Kiểm sát viên.
Ngày 29/9/2025, tại trụ sTòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số: 76/2025/TLST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2025 v“Tranh
chấp yêu cu thc hin nghĩa v do ngưi chết đ litheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 30/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2025 Quyết định tạm ngng phiên
tòa số 05/2025/QĐST-DS ngày 11/9/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Tư Ng, sinh năm 19xx. (Có mặt)
Địa chỉ: xx Trần Hưng Đ, tổ dân phố x, thị trấn Q, huyện C, tỉnh Đ (nay là xx Tr,
tổ dân phố x, xã Q, tỉnh Đ).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Tấn Th, sinh năm
19xx. (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn x, xã C, huyện C, tỉnh Đ (nay là thôn x, xã C, tỉnh Đ).
2
- Bị đơn:
+ Bà Huỳnh Thị B, sinh năm 19xx. (Có mặt)
+ Ông HTrần Công T, sinh năm 19xx. (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Đội x, Buôn H , xã, huyện C, tỉnh Đ (nay đội x, Buôn H, C,
tỉnh Đ).
+ Ông Trần Công Th, sinh năm 19xx. (Có mặt)
Địa chỉ: xx Ph, xã Q, tỉnh Đ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Trần Thị Mai Ph, sinh năm 19xx. (Vắng mặt- đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
Địa chỉ: xx Trần Hưng Đ, tổ dân phố x, thị trấn Q, huyện C, tỉnh Đ (nay là xx Tr,
tổ dân phố x, xã Q, tỉnh Đ).
+ Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 19xx. (Vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng
mặt)
Địa chỉ: Đội x, buôn H, E, huyện C, tỉnh Đ (nay đội x, buôn H, E, tỉnh
Đ).
+ Ông Nguyễn Hồng H, sinh năm 19xx và Phan Thị L, sinh năm 19xx. (vắng
mặt)
Địa chỉ: Buôn Tr, xã E, huyện C, tỉnh Đ (nay là buôn Tr, xã C, tỉnh Đ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình tham gia tố tụng người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Tấn Th trình bày:
Vào ngày 06/5/2021, giữa ông Trần Công Tr ông Phan Ng kết Giấy
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sdụng đất giao nhận tiền cọc, ông Trần Tấn
Th là cha vợ của ông Phan Tư Ng với tư cách là người làm chứng, với nội dung cụ
thể như sau:
Ông Trần Công Tr đồng ý chuyển nhượng cho ông Phan Ng quyền sử dụng
đất tại địa chỉ: buôn H, E, huyện C, tỉnh Đ (nay buôn H, C, tỉnh Đ) chiều
rộng 17m, chiều dài 50m, tổng diện tích 850m
2
, đất mặt đường chính, 150m
2
đất ở
3
nông thôn, gchuyển nhượng 306.000.000 đồng. Ông Ng giao trước cho ông Tr số
tiền đặt cọc để đảm bảo giao kết thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất 150.000.000 đồng, thời hạn chuyển nhượng 30 ngày. Stiền còn lại
156.000.000 đồng ông Ng sẽ thanh toán đủ cho ông Tr sau khi làm xong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Ng.
Tuy nhiên, sau khi nhận tiền cọc ông Tr không chịu làm thủ tục sang nhượng cho
bên nhận chuyển nhượng lấy đủ do để kéo dài, sau một năm không thực hiện,
ông Ng và gia đình ông Ng đã rất nhiều lần đến tận nhà đòi lại tiền cọc nhưng ông Tr
chỉ hứa hẹn mà đến nay vẫn chưa trả cho ông Ng.
Do vậy, ông Ng làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Thị
B hai con trai là ông H Trần Công T và ông Trần Công Th những người thừa kế
quyền lợi nghĩa vliên quan sau cái chết của ông Trần Công Tr phải trả lại cho
ông Phan Tư Ng số tiền đặt cọc mua đất 150.000.000 đồng 50% số tiền bồi
thường hợp đồng không thành là 75.000.000 đồng, với tổng số tiền 225.000.000 đồng.
Trong quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
đề nghị thay đổi yêu cầu khởi kiện buộc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
ông Trần Công Tr là Huỳnh Thị B, ông H Trần Công T và ông Trần Công Th phải
trả lại cho ông Phan Ng số tiền đặt cọc mua đất 150.000.000 đồng, không yêu
cầu bồi thường hợp đồng số tiền 75.000.000 đồng. Tuy nhiên, hiện nay di sản của
ông Tr đã được chia và ông Thành là người nhận toàn bphần di sn của ông Tr n cần
buộc ông Thành phải thực hin nghĩa vụ trlại cho ông Ng số tiền 150.000.000 đồng.
- Trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn Huỳnh Thị B trình bày:
Huỳnh Thị B vợ của ông Trầnng Tr. B ông Tr hai người con
Trần Công T ông Trần Công Th.
Ông Trần Công Tr chết ngày 16/12/2024 theo Trích lục khai tử số 784/TLKS-BS
của UBND thị trấn Quảng Phú, huyện M’gar, tỉnh Đắk Lắk (nay UBND
Quảng Phú, tỉnh Đắk Lắk) ngày 24/12/2024.
Bà B không đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của ông Phan Ng, nếu giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Ng ông Tr không thành thì tại sao ông
Ng không khởi kiện ông Tr khoảng thời gian từ ngày 06/5/2021 đến ngày 06/6/2021
(vì giấy chuyển nhượng hiệu lực trong vòng 30 ngày) hoặc ít ra phải ý kiến lúc
ông Tr còn sống. Việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số tiền theo Giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao nhận tiền
cọc đề ngày 06/5/2021 thì B các con đều không biết. Chữ chữ viết “Trần
Công Tr tại góc trái của Giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao
4
nhận tiền cọc đề ngày 06/5/2021 do ông Tr viết. Hiện nay, bố mẹ ông Tr đã
chết chết trước ông Tr. Ông Tr chết không để lại di chúc.
- Trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn Trần Công T ông Trần Công
Th trình bày:
Ông Trần Công T ông Trần Công Th con đẻ của ông Tr Bỷ. Ông T
ông Th đồng ý với ý kiến của B.
Tại phiên tòa, ông Trần Công Th trình bày khoảng tháng 5 hoặc tháng 6 năm
2025, hàng thừa kế thứ nhất của ông Trần Công Tr là bà Huỳnh Thị B, ông Trần Công
T và ông Trần Công Th đã lập Văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế tại Ủy ban nhân
dân (UBND) xã E, huyện C, tỉnh Đ (nay là UBND xã C, tỉnh Đ).
Ông Trần Công Th trình bày thửa đất số 382, tờ bản đồ số 31, din tích 530m
2
, địa
ch thửa đất: xã E, huyện C, tỉnh Đ theo Giấy chng nhn quyn sử dụng đất quyền s hữu
n tài sản khác gắn liền với đất số BL 379xxx do UBND huyện C cấp ny
xx/xx/20xx cho ông Trn Công Tr và Huỳnh Thị B lài sản riêng của ông Th, ông Th
nhờ ông Tr và B đứng n giùm trên giy chng nhận quyền sdụng đt.
- Trong quá trình tham gia tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trần Thị Mai Ph trình bày:
Trần Thị Mai Ph vcủa ông Phan Ng con gái của ông Trần Tấn
Th. Ph đồng ý với ý kiến trình bày nêu trên của người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn.
- Trong quá trình tham gia tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Văn H trình bày:
Ông Nguyễn Văn H không mối quan hệ với ông Phan Ng cũng
không mua bán đất gì với ông Ng. Giữa ông Hạnh và ông Tr là hàng xóm với nhau.
Năm 2021, ông H có chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Tr, với diện tích
17m x 50m, với số tiền 262.000.000 đồng (Hai trăm sáu mươi hai triệu đồng). Đến
năm 2022, ông Tr gặp ông H đặt vấn đề xin sang nhượng thửa đất trên cho ông
Nguyễn Hồng H là hàng xóm của ông H và ông Tr thì ông H đồng ý, do trước đó giữa
ông H ông Tr chưa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
ông H đã trực tiếp kết thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
với vợ chồng ông H.
Còn đối với hợp đồng giữa ông Tr ông Ng về việc đặt cọc mua đất thì ông H
hoàn toàn không biết.
5
- Trong quá trình tham gia tố tụng người quyền lợi, nghĩa vliên quan
ông Nguyễn Hồng H trình bày:
Ông Nguyễn Hồng H ông Trần Công Tr hàng xóm nên quen biết nhau.
Còn ông Phan Tư Ng thì ông H không quen biết.
Vào khoảng năm 2022, ông H nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông
Tr đối với thửa đất số 580, tbản đồ số 48, diện tích 848m
2
, địa chỉ thửa đất: E,
huyện C, tỉnh Đ (nay C, tỉnh Đ). Thửa đất này của ông Tr nhận chuyển
nhượng của ông H nhưng thời điểm đó ông H ông Tr chưa làm thủ tục sang tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ông H, ông Tr ông H thỏa thuận ông H
vợ chồng ông H skết và thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đối với thửa đất nêu trên. Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất nêu trên đứng tên vợ chồng ông H, vợ chồng ông H quản lý, sử dụng ổn định từ
đó cho đến nay, không tranh chấp với ai.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Phan Ng thì ông Huỳnh không ý kiến
gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Hiện nay, ông H bận công
việc nhân nên đề nghị từ chối tham gia tố tụng tại Tòa án, đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt đối với ông H.
- Trong quá trình tham gia tố tụng người quyền lợi, nghĩa vliên quan
Phan Thị L trình bày:
Phan Thị L là vợ của ông H. Bà L đồng ý với ý kiến của ông Huỳnh và không
bổ sung ý kiến gì thêm.
L cho rằng vụ án giữa nguyên đơn bị đơn không liên quan đến vợ chồng
bà nên đề nghị từ chối tham gia tố tụng tại Tòa án, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt
đối với bà L.
- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 Đắk Lắk phát
biểu:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư kýHội đồng xét xử đã thực
hiện đúng, đầy đ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đương sự đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc ông Trần Công Th phải nghĩa vụ trả lại cho ông Phan Ng số
tiền 150.000.000 đồng trong phạm vi di sản mình được nhận từ di sản của ông
Trần Công Tr.
6
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí và chi phí tố tụng theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết quan hệ pháp luật: Nguyên đơn ký Giấy thỏa
thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao nhận tiền đặt cọc đề ngày 06/5/2021
với ông Trần Công Tr. Sau khi ông Tr chết, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn
những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Tr trả lại số tiền đặt cọc
150.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp yêu cu
thc hin nghĩa v do ngưi chết đ li”. Bị đơn trú tại đội x, Buôn H, E, huyện C,
tỉnh Đ (nay đội x, Buôn H, C, tỉnh Đ) Q, tỉnh Đ thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk được quy định tại khoản 3 Điều 26,
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn H, Trần Thị Mai Ph, ông Nguyễn Hồng H bà Phan Thị L đơn
ý kiến đề nghị Tòa án xét xvắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét
xử vắng mặt những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nêu trên theo quy định tại
Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét Giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao nhận tiền
đặt cọc đề ngày 06/5/2021 (Viết tắt Giấy thỏa thuận).
Giấy thỏa thuận nêu trên được bên chuyển nhượng/nhận đặt cọc ông Trần Công
Tr, bên nhận chuyển nhượng/đặt cọc ông Phan Ng người làm chứng ông Trần
Tấn Th ký tên. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Tr xác nhận chữ ký,
chữ viết tại phần cuối góc trái của Giấy thỏa thuận là do ông Tr ký và viết.
Căn cứ tài liệu, chứng cứ xác nhận của các đương sự thể hiện vnguồn gốc
thửa đất ông Tr và ông Ng ký kết theo Giấy thỏa thuận trên là thửa đất số 580 (tách từ
thửa đất số 432) tờ bản đồ số 48, diện tích 848m
2
, địa chỉ thửa đất:E, huyện C, tỉnh
Đ (nay C, tỉnh Đ) của ông Nguyễn Văn H. Năm 2021 ông H chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên cho ông Tr nhưng giữa ông H ông Tr chưa
làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7
Xét thấy, việc giao kết Hợp đồng đặt cọc giữa ông Tr ông Ng hoàn toàn tự
nguyện, Hợp đồng đặt cọc tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về điều kiện,
mục đích, nội dung và hình thức của hợp đồng đặt cọc theo quy định tại các Điều 116,
Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 328, Điều 385 của Bộ luật Dân sự. Tại thời điểm
giao kết Hợp đồng đặt cọc các bên đều đủ năng lực hành vi dân sự. Mặc dù, đối
tượng đặt cọc là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất nêu trên, tại
thời điểm kết Hợp đồng đặt cọc ông Tr không phải người đứng tên chủ sdụng
đất tuy nhiên giữa ông Tr ông Ng chỉ Hợp đồng đặt cọc mục đích của việc
đặt cọc để đảm bảo giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời
hạn các bên thỏa thuận nên sau khi Hợp đồng đặt cọc thì ông Tr phải nghĩa vụ
chuẩn bcác thủ tục pháp về đối tượng chủ thể của hợp đồng để các bên thể
tiến hành kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, ông Tr đã
nhận tiền đặt cọc của ông Ng số tiền 150.000.000 đồng nhưng không tiếp tục thực
hiện việc chuyển nhượng đất cho ông Ng như thỏa thuận lại chuyển nhượng đất
trên cho ông H và bà L là vi phạm cam kết đặt cọc nên việc ông Ng khởi kiện yêu cầu
hàng thừa kế thứ nhất của ông Tr trả cho ông Ng số tiền đặt cọc 150.000.000 đồng
có căn cứ.
[2.2] Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 25/7/2025 thửa đất số 580
(tách từ thửa đất số 432), tờ bản đồ số xx, diện tích 8xxm
2
, địa chỉ thửa đất: E,
huyện C, tỉnh Đ (nay là C, tỉnh Đ) đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk
Lắk cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 057xxx ngày xx/x/20xx cho ông
Nguyễn Hồng H và bà Phan Thị L.
[2.3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Phan Ng buộc những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của ông Trần Công Tr bà Huỳnh Thị B, ông Trần Công Th, ông
HTrần Công T nghĩa vụ trả số tiền 150.000.000 đồng cho ông Ng. Tuy nhiên, hiện
nay di sản của ông Tr đã được chia ông Th người nhận tn bộ phần di sản của
ông Tr n nguyên đơn thay đổi u cầu khởi kiện buộc ông Th phải thực hin nga vụ
tr li cho ông Ng stiền 150.000.000 đồng.
Ông Trần Công Tr chết ngày 16/12/2024 theo Trích lục khai tử số 784/TLKS-BS
của UBND thị trấn Q, huyện C, tỉnh Đ (nay UBND Q, tỉnh Đ) ngày xx/xx/20xx.
Hàng thừa kế thứ nhất của ông Tr gồm: Cha đẻ ông Trần T, chết năm 2014;
mẹ là bà Ngô Thị M, chết năm 2008; vợ ông Tr bà Huỳnh Thị B, sinh năm 19xx;
con là Trần Công T, sinh năm 19xx và ông Trần Công Th, sinh năm 19xx.
Quá trình giải quyết vụ án xác định, sau khi chết ông Tr để lại di sản thừa kế gồm
một phần tha đất s 5xx, tờ bản đsố xx, din tích 90x,xm
2
địa chthửa đất: E, huyện
C, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và i sản kc gắn
lin vi đt số BT 066xxx do STài ngun Môi tờng tỉnh Đk Lk cp ngày
8
xx/x/20xx cho ông Trầnng Tr và Huỳnh Thị B một phần thửa đất số 3xx, tờ bản
đsố xx, diện ch 5xxm
2
, địa chtha đất: E, huyện C, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận
quyn sử dng đất quyền s hữu nhà ở i sản khác gn liền với đất s BL 379xxx do
UBND huyn C cp ngày xx/xx/20xx cho ông Trn Công Tr và Huỳnh ThB.
Trong q trình tham gia tố tụng,ng thừa kế thứ nhất của ông Tr c nhận, ông Tr
chết không để li di cc. Ngày 20/5/2025, tại UBND E, huyện C, tnh Đ (nay
UBND C, tỉnh Đ), ng thừa kế thnht của ông Tr đã thỏa thuận lp n bản phân
chia di sn thừa kế đưc UBND xã E chng thực với nội dung: Huỳnh ThB ông
Trn Công T đồng ý tng cho phn di sản thừa kế mành đưc hưởng trong khối di sản
tha kế quyền sử dụng đất nêu trên của ông Tr cho ông Trn Công Th. Ông Trn Công
Th đồng ý nhận tn bộ các phần quyền sử dụng đt do B, ông T tặng cho
Như vậy, di sản của ông Tr đã được chia, ông Th người nhận toàn bộ phần di
sn của ông Tr. Do đó,u cầu khởi kiện của ngun đơn là có cơ sở để chp nhn, buc
ông Th phải thc hiện nga vụ trli cho ông Ng số tiền 150.000.000 đồng ông Tr đã
nhận của ông Ng trong phạm vi di sản do ông Tr chết đ lại phù hợp vi quy định ti
khon 1, khon 3 Điều 615 của Bộ luật n sự.
[2.4] Tại phiên tòa, ông Trần Công Th trình bày thửa đất số 3xx, tờ bản đồ số xx,
din ch 5xxm
2
, địa chthửa đất: E, huyện C, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà và i sản khác gắn liền vi đất sBL 379xxx do UBND
huyn C cp ny xx/xx/20xx cho ông Trần ng Tr và Huỳnh ThB i sản riêng
ca ông Th, ông Tnh nh ông Tr và bà B đứng tên giùm trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nng không cung cấp i liu, chứng cứ nên Hội đồng t xkhông có căn c
đ xem xét.
[2.5] Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện. Hội đồng xét xử nhận thấy việc
nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, do
đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự chấp nhận.
[3] Về án phí và chi phí tố tụng khác:
[3.1] Ván phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn ông Trần Công Th phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định, cụ thể:
150.000.000 đồng x 5% = 7.500.000 đồng.
Nguyên đơn ông Phan Tư Ng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[3.2] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
2.000.000 đồng do nguyên đơn ông Phan Ng tạm nộp (đã chi phí hết), do yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Trần Công Th phải
9
chịu số tiền này.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147;
Điều 155; Điều 156; Điều 157; Điều 158; khoản 1 Điều 244; Điều 227; Điều 228 của
Bộ luật T tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 328, Điều 385, Điều 615
của Bộ luật Dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Tư Ng.
Buộc ông Trần Công Th thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do ông
Trần Công Tr chết để lại, trả cho ông Phan Ng số tiền 150.000.000 đồng (Một
trăm năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí và chi phí tố tụng khác:
- Về án phí: Nguyên đơn ông Phan Ng không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm. Hoàn trả cho ông Phan Ng số tiền 5.625.000 đồng (Năm triệu sáu trăm hai
mươi lăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lại thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0004759 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk (nay là Phòng
thi hành án dân sự khu vực 3 – Đắk Lắk).
Ông Trần Công Th phải nộp 7.500.000 đồng (Bảy triệu năm trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Trần Công Th phải chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng). Ông Phan Tư Ng
được nhận lại số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ khi thu được từ ông Trần Công Th.
10
3. Vquyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết
bản án hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 3 – Đắk Lắk;
- Phòng THADS khu vực 3 – Đắk Lắk;
- Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐNG T XSƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TA PHN A
(Đã ký)
Phùng ThNở
Tải về
Bản án số 39/2025/DS-ST Bản án số 39/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/DS-ST Bản án số 39/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất