Bản án số 35/2025/DS-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 35/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp yêu cầu thực hiện văn bản phân chia di sản thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-PT
Ngày 19 - 3 - 2025
“Tranh chấp yêu cu thc hiện văn
bn phân chia di sn tha kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Duy Sơn
Bùi Thị Đoan Trang
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Nhung, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc: Ông Phùng Ngọc Tuấn
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 128/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng 11 năm
2024 v vic Tranh chp yêu cu thc hiện Văn bản tha thun phân chia di sn
tha kếgia:
Do Bn án Dân sự sơ thẩm số: 17/2024/DS- ST ny 05 tng 9 m 2024
của T án nhân n huyện Sông, tỉnh nh Phúc bkháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm số: 12/2025/QĐ - PT
ngày 06 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Th H, sinh năm 1971; Địa ch: TDP L, th trấn Tam Sơn,
huyn Sông Lô, tỉnh Vĩnh Pc, mt.
B đơn: Anh Văn M, sinh năm 1978; Địa ch: TDP L, th trn Tam n,
huyn Sông Lô, tỉnh Vĩnh Pc, mt.
Người đại din theo u quyn ca anh M: Anh Chu Hải Đ, sinh năm 1991;
địa ch: S 89, đường T, phường Liên Bo, thành ph Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,
mt.
Ni bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn:
2
+ Bà Đỗ Th Khánh H, sinh năm 1993 Luật sư Công ty Luật TNHH Hùng
Phúc, Đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh Phúc, vng mt.
Cùng địa ch: S 89, đường T, phường Liên Bo, thành ph Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. C Nguyn Th H, sinh năm 1934;
Địa ch: TDP L, th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
2. Bà Lê Th T, sinh năm 1961;
Địa ch: Khu A, xã Kim Đức, thành ph Vit Trì, tnh Phú Th
3. Bà Lê Th P, sinh năm 1962;
Địa ch: TDP S, th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tnh Vĩnh Phúc
4. Ông Lê Văn G, sinh năm 1963;
Địa ch: TDP Lc Kiu, th trn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
5. Ông Lê Văn H1, sinh năm 1966;
Địa ch: TDP L, th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
6. Ông Lê Văn M, sinh năm 1973;
Địa ch: TDP L, th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
7. Anh Lê Kim C, sinh năm 1971;
Địa ch: TDP L, th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
8. Ch Hà Th Đ, sinh năm 1981;
Địa ch: TDP , th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
9. Ông Đỗ Hu C, sinh năm 1957 Công chứng viên, nguyên Trưởng Văn
phòng công chng huyn Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
Địa ch: TDP Hu P, xã Bc Bình, huyn Lp Thch, tỉnh Vĩnh Phúc
(Ti phiên tòa tt c những người quyn lợi nghĩa v liên quan vng mt,
bà Ph có mt.)
Người kháng cáo: Bà Lê Thị H nguyên đơn
Anh Lê Văn M bị đơn.
Kháng nghị : Viện trưng Vin kim sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đ ngày 29 tháng 4 năm 2022 quá trình gii quyết v
án tại phiên tòa nguyên đơn Th H trình bày: B m là c Văn H,
sinh năm 1933 (chết năm 2001) c Nguyn Th H, sinh năm 1934. B m
sinh được 08 người con gm: bà T, bà P, ông G, ông H (tc H), ông C, ông M, ông
M và bà (Lê Th H). B m bà khi còn sng có to lập được tài sn là diện tích đất
3
khong 1.632m
2
ti tha s 66, t bản đồ 11, địa ch: tn L, th trấn Tam Sơn,
huyn Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giấy chng nhn quyn s dng cấp cho “Hộ ông
Lê Văn H” (năm 2010 đã cho em trai bà là Lê Kim C 320m
2
đất vườn). Ông C đã
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên ông C. Diện tích đất đã cho
ông C, không đ ngh) nên hin nay trên Giy chng nhn quyn s dụng đất
ch còn khong 1.312m
2
. Khi c H chết không phân định lại đất hay di chúc nên
thửa đt vn gi nguyên là h ông Văn Hoàn. Năm 2013 do anh M chơi cờ bc,
thua và n nn nhiu tiền nên đã phải cm c Giy chng nhn quyn s dng đất
đứng tên “Hộ ông Lê Văn Hoàn” với s tin n hơn 200.000.000 đồng. Do anh M
không kh năng trả n, b hội đen đe da nên m bà, c Nguyn Th H đã
nh bà đứng ra tr n thay cho ông M thì s cho bà phn din tích 200m
2
(trong đó
100m
2
đất th 100m
2
đất trồng cây lâu năm) ca tng din tích ca tha
đất 1312m
2
. Sau khi đi vay mượn để tr n thay cho anh M rút được Giy
chng nhn quyn s dụng đất v thì đến ngày 17/9/2013, m cùng 07 anh ch
em (tr ông H1, khi đó đi làm ăn xa không v kịp) đã ra Văn phòng công chứng
lập văn bản tho thun phân chia di sn tha kế vi ni dung c Nguyn Th H cho
Th H phn din tích 200m
2
(trong đó có 100m
2
đất 100m
2
đất trng cây
lâu năm), các bên đã làm thủ tc công chng, chính quyền địa phương thị trn Tam
Sơn đã trích đo trên thực địa nhưng văn bản không được thc hin vì thiếu ch
ca anh trai ông H1. Vài ngày sau, ông H1 v thì mới vào Văn bn tho
thuận phân chia trên. Sau khi có đầy đủ ch ký của các thành viên gia đình, bà đã
chuyn toàn h cho cán b Văn phòng đăng đất đai đ làm th tục nhưng
không làm đưc th tc chuyn nợng được do ông H1 đơn đến phòng Tài
nguyên môi trường huyn Sông không đng ý thc hiện văn bn tha thun
trên. Đến năm 2014, cụ H và các anh ch em đng ý tách phn din tích 200m
2
cho
nhưng anh Văn M không đồng ý nên không làm đưc th tục tách đất cho
bà.
vy, đến nay Giy chng nhn quyn s dng đất mang tên “Hộ ông
Văn H” vn do bà gi còn toàn b diện tích đất này đang do anh M qun lý, s
dng trên đất anh M có xây dng nhà và công trình ph. Nay bà yêu cu buc anh
Lê Văn M thc hiện Văn bản tha thun đ ngày 17/9/2013 theo nguyn vng ca
c H và các anh ch em tr li cho bà diện đất ca c H cho bà 200m
2
, (trong đó có
100m
2
đất th cư và 100m
2
đất trồng cây lâu năm).
4
Đối vi yêu cu phn t ca anh M v vic yêu cu công nhn giao dch tng
cho quyn s dụng đất din tích 720m
2
theo giy chuyển nhượng đất làm nhà
năm 2009, bà không chp nhn toàn b ni dung yu cu ca anh M.
B đơn anh Lê Văn M trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa anh
trình bày: Anh tha nhn ni dung v thành phần gia đình, nguồn gc thửa đất,
phần chia tách đt cho anh C s dụng (đã được cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất cho anh C) din tích thửa đt còn lại theo như Giấy chng nhn quyn
s dng đất đứng tên “Hộ ông Lê Văn H” là 1312m
2
như bà Lê Thị H trình bày là
đúng. Sau khi b anh chết năm 2001 không đ li di chúc. Đến ngày 12/5/2009,
m anh là c Nguyn Th H cùng 7 anh ch em rut của anh đã lp biên bn hp
gia đình về vic phân chia đất th với ni dung ct cho anh 720m
2
, t
chiu cạnh nhưng chỉ mt s anh em mt còn li vng mặt người khác
thay ghi h tên ca thửa đất đứng tên “Hộ ông: Văn H”, nên anh đã xây công
trình, trng cây gm: 01 nhà cp 4, xây gch, lp ngói din tích khong 70m
2
, xây
hết khoảng 200.000.000 đồng; 01 nhà bếp, xây gch, lp ngói, din tích khong
50m
2
; 01 công trình ph (nhà v sinh), din tích khong 20m
2
, xây gạch, đ mái
tông; h thng chung trại để chăn nuôi, diện tích khoảng hơn 10m
2
, xây gch xi,
lợp blo xi măng; 01 giếng khoan, làm hết 7.000.000 đồng; 01 sân lát gạch đỏ, din
tích 60m
2
, làm hết 7.000.000 đồng; 01 miếu th t tiên; 01 h thống tường bao
quanh, dài 40 50m, xây gch xi, cao khong 1,3 - 1,4m, xây hết 7.000.000 đồng;
01 cng, gm có 02 tr xây bng gạch đỏ; 01 lối đi vào từ cng khong 30m
2
, làm
cùng thời điểm làm cng; khong 10 cây mít, vanh t 40 - 60cm (cây to); 5-6 cây
xoài, tán 4-5m (cây to); 6-7 cây bưởi, gm c cây to, cây nh, cây to tán khong 4-
5m; 3-4 cây xoan, vanh khong 60cm; chui khong 10 gc. Toàn b các tài sn
gm công trình cây cối như anh trình bày do v chng anh to lp, con anh
và các anh em rut ca anh và m anh không có đóng góp gì.
Đối vi vic H trình bày năm 2013, m anh các anh ch em, trong đó
có c anh thng nht ct chia cho bà H 200m
2
đất, gm 100m
2
đất và 100m
2
đất
trồng cây lâu năm trong phn diện tích đt cấp cho “Hộ ông: Văn H”, đã làm
Văn bản tha thun đề ngày 17/9/2013 phân chia di sn tha kế, làm th tc
công chng, chính quyền địa phương huyện Sông đã trích đo trên thực địa
nhưng văn bản không đưc thc hin thiếu ch ca anh trai anh là ông
Văn H (H1). Sau đó ông H đã nhưng do hợp đồng lập đã lâu nên Văn phòng
đăng đất đai huyện Sông không đng ý làm th tục tách đt cp giy
chng nhận QSDĐ yêu cu v làm li hợp đồng tha thun lúc này thì anh
5
không li nên không làm th tục tách đất cho H đưc. Vic bà H trình bày
nội dung như trên không đúng, mẹ anh các anh ch em trong gia đình chỉ
thng nht cho H 100m
2
đất vườn, không đất . Ch trong Văn bn đề
ngày 17/9/2013 có chca anh là do tin tưởng là ch mình nên ti thời điểm đó
anh đã mà không đọc văn bn nên anh không biết văn bản ghi 200m
2
, trong
đó có 100m
2
th cư và 100m
2
đất trồng cây lâu năm, dù trước đó H ch nói vi
anh là cho bà H thêm 100m
2
đất trồng cây lâu năm (trước đây b m anh đã cho bà
H 192m
2
cũng được ct ra t phn diện tích đất ca H ông Lê Văn H. H đã bán
cho ông Huy t dân ph L, th trấn Tam Sơn).
Nay H yêu cu buc anh thc hiện Văn bản tha thun đề ngày 17/9/2013
theo nguyn vng ca c H các anh ch em tr li cho din tích đất 200m
2
,
(trong đó có 100m
2
đất th cư 100m
2
đất trồng câyu năm). Anh không đồng ý
vì toàn b diện tích đất hin nay anh đang sử dng là của anh đã được c H và các
anh ch em rut thng nht cho anh t năm 2009, anh đã đóng thuế và các nghĩa v
khác theo quy định ca pháp lut và không có tranh chp giáp ranh vi các h lin
k. Ngoài phn 720m
2
đất ca anh đưc c H cho, diện tích theo đo đạc thc tế ngày
11/01/2023 861,4m
2
hin nay v chồng anh đang sử dng.
Trong qtrình gii quyết v án anh yêu cu phn t, anh yêu cu Tòa
án công nhận Văn bản cam kết chuyển nhượng đất làm nhà (đất ) mà c Nguyn
Th H đã lập năm 2009 vi ni dung cho anh 720m
2
đt gm 200m
2
đất th cư và
520m
2
đất trồng cây lâu năm, chiu dài 36m, chiu rộng 20m. Văn bản được
ông Nguyễn Văn T, t trưởng t dân ph bà Nguyn Th T, cán b địa chính th
trấn, ông Cao Văn C t phó t dân ph L chng kiến và xác nhận được Ch tch
y ban nhân dân th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô ký đóng dấu xác nhn.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Chu Hải Đ thuộc
Công ty Luật TNHH Hùng Phúc - Đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh Phúc trình bày: Về nội
dung, quan điểm giải quyết vụ án, ông Đ đồng ý với ý kiến của anh M vừa trình
bày và không ai bổ sung nội dung gì thêm.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan c Nguyn Th H ti phiên tòa vng
mặt nhưng trong quá trình gii quyết v án c trình bày: C chng c Văn
Hoàn, sinh năm 1933 (chết năm 2001) sinh được 08 người con gm: Lê Th T, Lê
Th P, Lê Văn G, Văn H, Th H, Kim C, Lê Văn M, Lê Văn M. V chng
cto lập được tài sn là diện tích đt khong 1.632m
2
ti tha s 66, t bản đồ
11, địa ch: t dân ph L, th trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giấy
chng nhn quyn s dụng đất đứng tên “Hộ ông Lê Văn H” (năm 2010 cụ đã cắt
6
cho con trai Kim C 320m
2
đất vườn). Anh C đã được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất đứng tên anh C. Đây đất ca anh C, c không ý kiến gì.
Đối vi tài sn ca v chng c là diện tích đất hin nay v chng anh M đang
qun , giy chng nhn quyn s dụng đất vẫn đứng tên “Hộ ông: Văn H”.
Năm 2013 do anh M chơi cờ bc, thua n nn nhiu tiền nên đã phải cm c
Giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên “Hộ ông Văn H”. Do anh M
không có kh năng trả n, bhội đen đe dọa nên c đã nói với bà H tr n cho
anh M, ly Giy chng nhn quyn s dụng đất v thì c s ct mt phn din tích
đất 200m
2
, trong đó 100m
2
đất th và 100m
2
đất trồng cây lâu năm cho
H. vy mi hình thành s vic ngày 17/9/2013, c các con lập văn bản
tha thun c ct mt phần đất trong s din tích đất ca c cho H 200m
2
đất,
gm 100m
2
đất 100m
2
đất trồng cây lâu năm trong phần diện tích đất cp cho
“H ông: Văn H”. Tuy nhiên quá trình gii quyết, hoà gii sau này và ti cp
phúc thm, c H cho rng không ni dung s vic trên, không vic anh H
đem bìa đỏ đi cắm, hay c nhH đi chuộc v bà không đồng ý cho H din
tích đất 200m
2
, trước đây cụ đã cho H, bà H bán đi rồi.
Nhng ni quyn lợi nghĩa vụ liên quan Th Ph Th T
ti phiên tòa vng mt nhưng trong quá trình gii quyết v án các trình bày:
Theo các được biết năm 2013, nội dung s vic, c H cùng các anh ch em
trong gia đình đều thng nht ct chia cho bà H 200m
2
, gm 100m
2
đất và 100m
2
đất trng câyu năm, đã làm Văn bản tha thun phân chia di sn tha kế, đã làm
th tc công chng, chính quyền địa phương và huyện Sông đã trích đo trên
thực địa nhưng văn bản không được thc hin vì thiếu ch ký ca em trai các bà
ông H (hàng tha kế th nht ca b các bà). Sau đó ông H ra ký nhưng do hp
đồng lập đã lâu nên Văn phòng đăng ký đất đai huyện Sông Lô không đồng ý cho
yêu cu v làm li hợp đồng, đến lúc này tem trai các Văn M
không ký li nên không làm th tục tách đất cho bà H đưc. Bà H đã nhiu ln yêu
cu anh M thc hin tr đt cho H nhưng anh M không thc hin. do ca
vic cho bà H đất là do bà H b tin ra chuc giy chng nhn quyn s dụng đt
đứng tên b các trước đó anh M do chơi bời, n nần mang đi cầm c và
không tr đưc n ly giy chng nhn quyn s dụng đất v nên m các c
H van xin bà H b tiền để chuc GCNQSD đất v cứu gia đình. Lấy được giy v
s ct cho bà H 200m
2
như trên. Nay các yêu cu Tòa án công nhn tha thun
trên ca c H để ct tr cho bà H 200m
2
đất. Nếu không được, các bà đề ngh chia
7
tha kế toàn b diện tích đất ca b các để li, chia theo pháp lut. Nếu được
chia các bà cho bà H phần bà được hưởng bằng đất.
Đối vi yêu cu phn t của anh Lê Văn M yêu cu công nhn biên bn hp
gia đình cam kết chuyển nhượng đất làm nhà, các xác nhn các không biết
nội dung văn bản đề ngày 12/5/2009 các không đưc tham gia, không biết
không phi ch ký ca các bà. Do vy các không chp nhn toàn b ni dung
yêu cu phn t ca anh M v vic công nhn biên bn trên.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn G ti phiên tòa vng mt
nhưng trong quá trình giải quyết v án ông trình bày: Ông đề ngh Tòa án gii
quyết theo nội dung đơn khi kin ca H tr cho H 200m
2
đất gm 100m
2
đất 100m
2
đất trồng cây lâu năm theo Văn bản ngày 17/9/2013.
Đối vi yêu cu phn t ca anh M đề ngh công nhn biên bn họp gia đình
cam kết chuyển nhượng đất làm nhà, ông xác nhn m ông c H văn
bản đó nhưng mục đích đ anh M hoàn thin th tục đ đủ điu kiện được
Nhà nước h tr tiền làm nhà “Đại đoàn kết” cho hộ nghèo. Do vy mục đích không
phi m con ông cho anh M din tích 720m
2
đất. Ông đề ngh gii quyết theo quy
định ca pháp lut
Ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Văn H1 ti phiên tòa vng
mặt nhưng trong quá trình gii quyết v án ông trình y: B, m ông khi còn
sng có to lập được tài sn là diệnch đt là khoảng hơn Nay bà H yêu cu anh
M thc hin văn bản chia di sn tha kế đề ngày 17/9/2013 tr cho bà H din tích
đất 200m
2
, gm 100m
2
đất 100m
2
đất trồng cây lâu năm cho bà H, ông đ
ngh Tòa án không chp nhn u cu ca bà H chia di sn tha kế din tích
đất anh M đang s dng, anh M đã đưc b, m ông cho đưc s đng ý ca
các anh em trong nhà, anh M đã sử dng lâu dài n là ca anh M. Đối vi vic
H cm Giy chng nhn quyn s dụng đất đng tên “H ông: Lê Văn H”,
do anh M chơi bời n nn không tr đưc n bà H tr h anh M đây là việc riêng
ca anh M và bà H không liên quan đến tài sn ca b, m ông.
Đối vi yêu cu phn t của anh Lê Văn M yêu cu công nhn biên bn hp
gia đình và cam kết chuyển nhượng đất làm nhà ngày 12/5/2009, ông xác nhn m
ông c H có ký văn bản cho anh M din tích 720m
2
. Ông mt s người có mt
có ký biên bn họp gia đình. Nay ông đề ngh công nhn biên bn c H cho anh M
đất làm nhà.
Ti phiên tòa ông Văn M vng mặt nhưng trong quá trình giải quyết v án
trình ông bày như sau: Đối vi yêu cu khi kin ca Th H, ông đ ngh
8
gii quyết tr cho bà H 200m
2
đất gm 100m
2
đất 100m
2
đất trồng cây lâu năm
theo Văn bản tho thun phân chia m các anh ch em của ông đã ngày
17/9/2013. Nếu chia di sn tha kế ca b ông theo pháp luật ông đề ngh đưc ly
bng hin vật là đt. Ông xin chu toàn b án phí, chi phí t tng trên k phn
ông được hưởng.
Đối vi yêu cu phn t của anh Lê Văn M yêu cu công nhn biên bn hp
gia đình và cam kết chuyển nhượng đất làm nhà, ông xác nhn ông không biết ni
dung văn bản đề ngày 12/5/2009 không phi ch ca ông. Do vy ông không
chp nhn toàn b ni dung yêu cu phn t ca anh M v vic công nhn biên bn
trên.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Lê Kim C ti phiên tòa vng mt
nhưng trong quá trình giải quyết v án ông trình bày: Ông tha nhn v ni dung
H trình bày s vic xảy ra năm 2013 đúng. Khi đó, do anh M chơi bời, n
tin không tr đưc nên phi cm c giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên
“H ông: Lê Văn H”, H đứng ra tr thay nên bà H cm giy chng nhn quyn
s dụng đất t đó. Đồng thi, ngày 17/9/2013, c H và các anh em trong gia đình
ông đã làm Văn bản tha thun c H là m đẻ ông ct cho bà H 200m
2
, gm 100m
2
đất và 100m
2
đất trồng cây lâu năm, đã làm Văn bản tha thun phân chia di sn
tha kế, đã làm th tc công chng, chính quyền địa phương huyện Sông đã
trích đo trên thực địa nhưng văn bản không được thc hin vì thiếu ch ca em
trai ông ông Ht. Sau đó ông H ra nhưng do hợp đồng lập đã lâu nên Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Sông Lô không đồng ý cho ký và yêu cu v làm li
hợp đồng, đến lúc này thì ông là Văn M không đồng ý nên không làm th
tục tách đất cho bà H đưc. Bà H và anh em đã nhiều ln yêu cu anh M thc hin
văn bản chia di sn tha kế tr cho bà H diện tích đất mà c H đã cho bà H nhưng
anh M không thc hiện. Ông đề ngh Tòa án gii quyết theo nội dung Văn bản tha
thun này.
Đối vi yêu cu phn t của anh Lê Văn M yêu cu công nhn biên bn hp
gia đình cam kết chuyển nhượng đt làm nhà, ông xác nhn là m ông văn
bản đó nhưng mục đích đ anh M hoàn thin th tục đ đủ điu kiện được
Nhà nước h tr tin làm nhà Đại đoàn kết cho h nghèo. Do vy mục đích không
phải để cắt đất cho anh M m giy chng nhn quyn s dụng đất. Nếu chia di sn
tha kế ca b ông theo pháp luật ông đề ngh đưc ly bng hin vật là đất.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ch Th Đ trình bày nsau: Ch
kết hôn vi anh M m 2002, ch trên din tích đất đứng tên “Hộ ông: Văn
9
H” từ đó đến nay. Quá trình sinh sng, ch và anh M đã làm nhà, công trình, trng
cây trên đất như biên bn thẩm định đóng thuế, nghĩa vụ tài chính cho Nnước
đầy đủ. Nay H yêu cu Tòa án buc v chng ch tr cho bà H 200m
2
gm
100m
2
đất 100m
2
đất trồng cây lâu năm, ch hoàn toàn không đồng ý, ch đề
ngh tòa án gii quyết theo quan điểm ca chng ch.
Nguyn có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Hu C quá trình gii quyết
v án ti phiên tòa thm trình bày: Ông công chng viên nguyên Trưởng
văn phòng công chứng Sông Lô, tr s ti T dân ph L, th trấn Tam Sơn, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Ngày 17/9/2013 ông có thực hin vic công chứng Văn
bn tha thun phân chia di sn tha kế s 967.09.2013/VBPCDSTK, quyn s:
01/SCC-HĐGD-CCSL. Vic ng chng thc hin tại Văn phòng công chng
Sông Lô, tr s khi đó thôn H, Nhạo Sơn, huyện Sông Lô, tnh Vĩnh Phúc.
Khi thc hin vic công chứng đã thực hiện theo đúng quy đnh ca Lut công
chng. Khi công chng có những người đến có mt tại Văn phòng công chng, lp
văn bản, tên, điểm ch vào văn bản trước s chng kiến ca công chng viên
vi ni dung c Nguyn Th H, ông Văn M, ông Văn M, Th P, ông
Lê Bá G, Lê Kim C, bà Lê Th T tha thun chia di sn tha kế din tích đất đứng
tên “Hộ ông Lê Văn H”, ti tha s 66, t bản đồ s 11, vi tng din tích có, còn
trong giy chng nhn là 1.312m
2
. Trong đó có 200m
2
đất 1.112m
2
đất trng
cây lâu năm. Thỏa thun phân chia di sn tha kế, cho bà Lê Th H 100m
2
đất
100m
2
đất trồng cây lâu năm. Sau khi công chứng, điểm ch làm các th tc
xong mt thời gian thì Văn phòng phát hiện trong hàng tha kế ca c Hoàn còn
thiếu ông Văn H1 (tc Hột) nên Văn phòng Công chứng ng Lô đã tiến hành
xác minh ti UBND th trn Tam Sơn ngày 14/8/2014, xác định ông H1 là con ca
c H và c H n Văn bản đó thiếu ông Lê Văn H1 trongn bản phân chia di sn
là đúng. Do vậyn phòng công chng đã làm văn bản thu hồi Văn bản phân chia
di sn tha kế ngày 17/9/2013 u cầu gia đình đến làm văn bản hủy Văn bản
tha thuận nhưng những người đã ký vào n bản phân chia di sn tha kế không
đồng ý ký hủy, không đến văn phòng công chng. Do đó Văn bản phân chia di sn
tha kế ngày 17/9/2013 không đủ điu kin nên không hiu lực. Sau đó n
phòng hướng dn H ra Tòa án để thc hin vic khi kin theo quy định cu pháp
lut.
Nay H nộp Văn bản phân chia di sn tha kế đề ngày 17/9/2013 làm căn
c khi kiện. Sau khi xem Văn bản, ông xác nhận văn bản trên là đúng văn bản đã
đưc ông công chứng nhưng sau đó đã b thu hi nhưng không thu hồi được ông
10
xác nhận khi ký, điểm ch tại Văn phòng công chứng Sông thì không mt ông
Văn H1 ký, điểm ch vào Văn bản vì ông H1 không có tên trong thành phn
văn bản khi đó ông H1 kng mt. Do vy ch ký, ch viết Lê Văn H1 thi
đimo, do ai ký ông không biết. Sau khi ra Thông báo thu hồi Văn bản phân chia
di sn tha kế ngày 17/9/2013 Văn phòng công chứng đã gửi Thông báo thu hi cho
những người tha kế đã ký tên trong n bản phân chia di sn tha kế ngày
17/9/2013 nhưng những ngưi này không nhận thông báo không Văn bản hy
nên không hủy được ch làm th tc thu hi. Quá trình gii quyết v án ông đã
nhận được quyết định ca Tòa án nhân dân huyn Sông u cu ông giao np
Thông báo thu hi n bản phân chia di sn tha kế ngày 17/9/2013 nhưng ông chưa
giao nộp được sau khi Văn phòng công chứng Sông không hoạt động, theo ch
đạo ca S pháp thì c tài liệu của Văn phòng công chứng ng được chuyn
đến lưu trữ ti Phòng công chng s 1 tỉnh Vĩnh Phúc.
Quá trình giải quyết, Tòa án thẩm đã xác minh tại UBND thị trấn Tam Sơn,
địa phương cung cấp như sau: Theo sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
năm 2001 thể hiện Giấy chứng nhận QSD đất số R638446 vào số cấp giấy chứng
nhận QSDĐ số 00369 QSDD-76.QĐ.UB.H chủ sdụng đất “Hộ ông: Văn
Hoàn”, số thửa 66 thửa, tờ bản đồ số 11, diện tích 1.312m
2
(200 m
2
đất ở 1.112m
2
đất vườn địa chỉ, tổ dân phố L, thị trấn Tam Sơn.
Theo bản đồ đo v299 gồm 03 thửa của ba hộ tổng diện tích 2.060m
2
(hộ ông Hoàn 1.632m
2
, hộ ông Lê Văn H1 360m
2
, hộ bà Lê Thị H 192m
2
).
Theo sổ mục quyển tờ bản đồ số 11, số thửa 66 diện tích 1632m
2
(200
m
2
đất ở 1.112m
2
đất trồng cây lâu năm).
Theo đo đạc thực tế ngày 11/01/2023 của Công ty cổ phần vấn đo đạc
Tam Dương diện tích đất trên là 861,4m
2
.
Ngoài ra địa phương cung cấp, vào khoảng năm 2013 cụ H các con gồm:
Ông M, ông M, bà P, bà T, ông G, ông C Văn bản thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế với nội dung cắt đất cho H 200m
2
từ diện tích tại thửa 66, tờ bản đồ số
11, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên “Hộ ông Lê Văn H”. Sau khi ký
Văn bản thỏa thuận, Thị H đã ra Phòng địa chính thị trấn Tam Sơn, huyện
Sông Lô để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho diện tích đất
này. Cán bộ địa chính thị trấn đã thẩm định đo vtrên thực địa hoàn thiện thủ
tục để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Sông để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà H nhưng sau đó gia đình xảy ra mâu thuẫn
nên việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của H không thực hiện
11
được. Đối với việc anh Lê Văn M trình bày năm 2009 anh đã được cụ Nguyễn Thị
H chuyển nhương cho anh 720m
2
đất xác nhận của chính quyền địa phương
lý do làm thủ tục chuyển nhượng để anh M có đủ điều kiện được Nhà nước hỗ trợ
tiền làm nhà Đại đoàn kết ngoài ra không làm thủ tục khác từ khi đó đến nay
chưa làm mọi thủ tục hồ liên quan đến việc chuyển nhượng đối với diện tích
720m
2
đất tại thửa 66, tờ bản đồ số 11.
Ủy ban nhân dân thị trấn Tam Sơn không
lưu Thông báo thu hồi Văn bản phân chia di sản thừa kế ngày 17/9/2013 của
văn phòng công chứng Sông Lô.
Tòa án nhân dân huyện Sông tiến hành xác minh tại Phòng công chứng
số 1 tỉnh Vĩnh Phúc đã cung cấp theo các quyết định của Sở pháp tỉnh Vĩnh
Phúc Thông báo số 179/STP về việc giao Phòng công chứng số 1 tỉnh Vĩnh
Phúc tiếp nhận và lưu trữ hồ công chứng của Phòng công chứng Sông Lô. Đối
với hồ sơ công chứng Văn bản phân chia di sản thừa kế ngày 17/9/2013 không có
lưu tại Phòng công chứng số 1 tỉnh Vĩnh Phúc khi bàn giao hồ sơ, Phòng công
chứng Sông không bàn giao hồ trên. Do vậy Thông báo thu hồi Văn bản
phân chia di sản thừa kế ngày 17/9/2013 cũng không có.
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Sông Lô không có lưu Thông báo thu
hồi Văn bản phân chia di sản thừa kế ngày 17/9/2013
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s17/2024/DS- ST ngày 05 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều
158, Điều 165, Điều 166, Điều 227, Điu 228 B lut t tng dân sự; Các Điều
108, 109, 122, 127, 134, 168 Điều 219 B lut dân s năm 2005; Các Điu 117,
122, 124, 422 B lut dân s năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định v án phí và l phí Tòa án.
1. X: Không chp nhn yêu cu khi kin ca Lê Th H v vic yêu cu
ông Văn M thc hin văn bn tha thun phân chia di sn tha kế đề ngày
17/9/2013 tr cho diện tích đất 200m
2
(trong đó diện tích 100m
2
đất
100m
2
đất vườn) ti t dân ph L, th trn Tam Sơn, huyn Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc. (có sơ đồ chi tiết kèm theo).
Không chp nhân yêu cu phn t của anh Văn M yêu cu công nhn
biên bn họp gia đình và cam kết chuyển nhượng đất làm nhà (đất ở) năm 2009.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng cáo của
các đương sự.
12
Ngày 18/9/2024, nguyên đơn Lê ThH kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm
sửa Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của .
Ngày 19/9/2024, bị đơn anh Văn M kháng cáo đề ngh cp phúc thm sa
Bản án sơ thẩm, chp nhn yêu cu phn t ca anh.
Ngày 07/10//2024, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
kháng ngh theo hướng sa mt phn bn án dân s thẩm s 17/2023/DS-ST
ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Toà án nhân dân huyn Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
theo hướng chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện
nội dung kháng cáo. Bị đơn giữ nguyên nội dung kháng cáo. Kiểm sát viên đại
diện cho Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc rút kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ
án từ khi thụ vụ án đến trước khi Hội đồng xét xvào phòng nghị án, Thẩm
phán và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa phúc thẩm.
- Về việc giải quyết vụ án:
+ Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của nguyên đơn bị đơn.
+ Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 17/2024/DS- ST ngày 05 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã
rút nên Hội đồng xét xử không xem xét
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn, thấy rằng:
Xét vnguồn gốc diện tích đất 861,4m
2
theo đo đạc thực tế ngày 11/01/2023
tại thửa số 66, tờ bản đồ số 11 tại tổ dân phố L, thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc mang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên “H
ông: Lê Văn H”diện tích 1.312 m
2
. Quá trình giải quyết vụ án tất cả các đương
sự đều thừa nhận diện tích đất đang tranh chấp tài sản chung của cụ Văn H
và cụ Nguyễn Thị H. Cụ Hoàn đã chết năm 2001 nên việc định đoạt thửa đất phải
được sự đồng ý của cụ H và các đồng thừa kế.
13
Ngày 17/9/2013 cụ H và 7 người con (vắng mặt ông Văn H1 ) ra Văn
phòng công chứng lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với nội dung
cho H 200m
2
đất (gồm 100m
2
đất 100m
2
đất trồng cây lâu năm). Sau đó
Phòng công chứng Sông Lô phát hiện thiếu thành phần là ông H1 nên Phòng công
chứng Sông đã ra Thông báo thu hồi Văn bản phân chia di sản ngày 17/9/2023.
Xét về bản chất giao dịch này là tặng cho quyền sử dụng đất và có hiệu lực khi bà
H đã đăng ký sang tên nhưng đến nay người tặng cho là cụ H, anh M, anh H1 thay
đổi ý kiến không đồng ý cho H và Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
do thiếu thành phần đã bị thu hồi nên không đủ căn cứ để xem xét mặc dù đến thời
điểm này T, P, ông C, ông Giáp, ông M hàng thừa kế thứ nhất của cụ Hoàn
vẫn đnghị thực hiện Văn bản phân chia di sản đề ngày 17/9/2023 để cho H
200m
2
đất. Nếu văn bản không bị thu hồi thì có thể được xem xét về việc Văn bản
vô hiệu theo phần đối với phần của cụ H, anh M và anh H1 nhưng có hiệu lực đối
với kỷ phần của bà , bà P ông C, ông G, ông M để chia cho H phần diện tích bà
H, bà T, P, ông C, ông G, ông M được hưởng thừa kế theo pháp luật của cụ H
và đồng ý cho bà H. Nhưng do Văn bản đã bthu hồi nên yêu cầu khởi kiện của
H về việc yêu cầu thực hiện Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đòi
diện tích đất cụ H cho không căn cứ nên không được chấp nhận. Do vậy về
di sản của cụ H để lại những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ H nếu
đơn đề nghị giải quyết bằng vụ án khác. Vì vậy, cấp sơ thẩm không chấp nhận đơn
khởi kiện của bà H căn cứ. Do đó kháng cáo của nguyên đơn không được
chấp nhận.
Tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩmH chỉ đề nghị Tòa án giải quyết yêu
cầu thực hiện văn bản phân chia thừa kế. Đối với số tiền 200.000.000 đồng bà H
trình bày đã trả nợ thay cho anh M, nhưng anh M không thừa nhận tại phiên tòa
bà H cũng không đề nghị giải quyết trong vụ án này. Do vậy nếu bà H có đơn yêu
cầu thì giải quyết bằng vụ án khác.
Xét kháng cáo của anh M, đề nghị chấp nhận yêu cầu phản tố của anh M về
việc công nhận Văn bản cam kết chuyển nhượng đất làm nhà (đất ở) anh cho
rằng mẹ anh là cụ H và các anh em đã cho anh 720m
2
đất tại thửa 66, tờ bản đồ s
11.
Anh Văn M cho rằng ngày 12/5/2009, cụ H đã tổ chức họp gia đình để
phân chia đất thổ cư và được lập Biên bản họp gia đình vviệc phân chia đất thổ
cư, biên bản họp gia đình đã phân chia cho anh M được quyền sử dụng 720m
2
đất
(trong đó 200 m
2
đất + 520 m
2
đất vườn), thửa đất chiều dài 36 m, chiều
14
rộng 20 m
2
. Biên bản họp gia đình có chữ ký của cụ H và các anh chị em của anh
Mạc có mặt tại cuộc họp, còn các anh chị em của anh M không mặt tại cuộc họp
thì đã được các anh chị em khác mặt thay. Ngoài ra, anh M còn cho rằng
cùng ngày 12/5/2009, cụ H đã văn bản cam kết chuyển nhượng đất làm nhà (đất
ở) cho anh M 720 m
2
đất, thửa đất chiều dài 36 m, chiều rộng 20 m. Như
vậy, bản thân anh M cũng thừa nhận Biên bản năm 2009 không đầy đủ thành phần,
có nhiều người ký thay.
Các bà Lê Thị P, bà Lê Thị T, ông Lê Văn G, ông Lê Văn M, ông Lê Văn C
đều khẳng định không biết nội dung văn bản đề ngày 12/5/2009 các ông
không được tham gia, không biết không phải chữ của các ông, nên các
ông bà không chấp nhận toàn bộ nội dung yêu cầu phản tố của anh M vviệc công
nhận biên bản ngày 12/5/2009 hiu lc pháp lut. Tòa án xác minh tại địa
phương ông Văn G, ông Kim C đều xác nhận cụ H vào văn bản
ngày 12/5/2009 nhưng mục đích ký là để anh M hoàn thiện thủ tục để đđiều kiện
được Nhà nước hỗ trợ tiền làm nhà “Đại đoàn kết” cho hộ nghèo chứ không phải
mục đích chuyển nhượng cho anh M để sở hữu diện tích đất tại thửa 66, tờ bản đồ
số 11, địa chỉ tổ dân phố L, thị trấn Tam Sơn. Do vậy, mục đích không phải cụ H
cho anh M diện tích đất 720 m
2.
Mặt khác, nếu cụ H cho anh M thì cũng vượt quá
phần tài sản thuộc quyền sở hữu của cụ H (Tổng diện tích còn lại là 861,4m
2
nhưng
cụ H đã cho 720m
2
), cụ H không quyền quyết định cho anh M cả phần tài sản
(đất) của cụ Hoàn mà không có sự đồng ý của các con của cụ H cụ H. Việc cụ
H cho đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các đồng thừa kế khác. Tính đến thời
điểm ngày 17/9/2023 anh M vẫn chưa thực hiện được việc đăng biến động, chưa
được cấp giấy chứng nhận QSD đất đối với diên tích đất 720 m
2
. Căn cứ vào sự
thừa nhận của anh M cũng như các anh, chị em của anh M như trên có thể khẳng
định không có cuộc họp gia đình ngày 12/5/2009, nội dung cuộc họp không phản
ánh đúng ý trí, nguyện vọng của những người có quyền định đoạt tài sản nên văn
bn ngày 12/5/2009 không có hiệu lực pháp luật.
Do vậy cấp thẩm không chấp nhận đối với yêu cầu phản tcủa anh M
công nhận giao dịch tặng cho quyền s dụng đất giữa cụ H anh M ngày
12/5/2009 phù hợp căn cứ nên kháng cáo của anh M không được Hội đồng
xét xử không chấp nhận.
Từ những phân tích nhận định trên Hội đồng xét xử nhận thấy không chấp
nhận kháng cáo của H và kháng nghị của VKS và của ông M. Cần giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
15
Đối với những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án
Thị P, ông n M, ông Lê Văn C, Lê Thị T, ông Văn G nếu yêu cầu
chia di sản chia thừa kế của cụ Lê Văn H thì khởi kiện giải quyết bằng vụ án khác.
[5]. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Do Hội đồng
xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H nên Thị H phải chịu toàn
bộ.
[6]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa căn cứ,
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7]. Về án phí dân sthẩm phúc thẩm: H anh Văn M phải
chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều
158, Điều 165, Điều 166, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều
108, 109, 122, 127, 134, 168 Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2005; Các Điều 117,
122, 124, 422 Bộ luật dân sự năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị H về việc yêu cầu
ông Văn M thực hiện văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đề ngày
17/9/2013 trả cho diện tích đất 200m
2
(trong đó diện tích 100m
2
đất
100m
2
đất vườn) tại tổ dân phố L, thị trấn Tam Sơn, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc. (có sơ đồ chi tiết kèm theo).
Không chấp nhân yêu cầu phản tố của anh Văn M yêu cầu công nhận
biên bản họp gia đình và cam kết chuyển nhượng đất làm nhà (đất ở) năm 2009.
2/ Về chi phí tố tụng: Bà Lê Thị H phải chịu 6.700.000đ (sáu triệu bảy trăm
nghìn đồng) tiền xem xét thẩm định và định giá tài sản. Bà H đã nộp đủ chi phí tố
tụng.
3/ V án phí: Bà Lê Th H phi chu án phí dân s thẩm 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng). Được khấu trừ vào s tiền tạm ứng án phí H đã nộp
5.000.000đồng (Năm triệu đồng) theo biên lai số 0002418 ngày 05/5/2022 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Trả lại H số tiền tạm ứng án phí
4.700.000 đồng (Bốn triệu bảy trăm nghìn đồng).
Về án pyêu cầu phản tố: Anh M phải chịu án phí 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh M đã nộp
16
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số số 0002526 ngày 07/9/2022
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Anh M đã nộp đủ.
Án phí phúc thẩm: Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng). Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí H đã nộp 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001005 ngày 24/9/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Sông Lô.
Anh M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí. Anh M đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai số 0001003 ngày 19/9/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Sông Lô
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- TAND huyn Sông Lô;
- VKSND huyn Sông Lô;
- Chi cc THADS huyn Sông
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th M Hnh
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-PT Bản án số 35/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-PT Bản án số 35/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất