Bản án số 344/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 344/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 344/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 344/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 344/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 344/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Trọng T mua bán tài sản với Lê Văn M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 344/2024/DS-ST
Ngày: 16/9/2024
V/v tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Long Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hữu Tố
2. Ông Cao Thanh Tâm
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Xuân Diệu – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Hoài Nhơn tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Trường Minh Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024
tại Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 152/2024/TLST-DS, ngày 25 tháng 4
năm 2024, về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 259/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 1052/QĐST-DS ngày 28/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn M, sinh năm 1965 (Có mặt)
Địa chỉ: Khu phố C, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
- Bị đơn: Vợ chồng ông Lê Trọng T, sinh năm 1975 (Có mặt)
Bà Nguyễn Thị Mỹ K, sinh năm 1979 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông Lê Văn M trình bày:
Ông Lê Văn M là đại lý thức ăn chăn nuôi, vào năm 2019 vợ chồng ông
Lê Trọng T bà Nguyễn Thị Mỹ K có mua cám của ông M về để chăn nuôi heo,
tính đến ngày 07/02/2024 còn nợ tiền của ông M là 214.488.000đ. Kể từ ngày
07/02/2024 đến nay ông M đã nhiều lần yêu cầu vợ chồng ông T bà K phải trả
2
cho ông Mai m lần số tiền nói trên nhưng vợ chồng ông T bà K vẫn không trả.
Nay ông M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông T bà K phải trả ngay
cho tôi số tiền mua cám hiện còn nợ là 214.488.000 đồng (Hai trăm mười bốn
triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn đồng).
- Tại bản tự khai ngày 25/4/2024 và biên bản lấy lời khai ngày 30/5/2024
bị đơn ông Lê Trọng T trình bày: Ông Thiên thống n vào năm 2019 ông T có
mua thức ăn chăn nuôi của ông M và hiện còn nợ 214.488.000 đồng. Ông T
thống nhất trả nợ cho ông M nhưng hiện tại kinh tế khó khăn không có tiền để
trả nợ ngay cho ông M mà xin trả dần mỗi tháng 4.000.000đồng cho đến khi hết
nợ và đây là nợ riêng, không phải là nợ chung của hai vợ chồng.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 30/5/2024 bà Nguyễn Thị Mỹ K trình bày:
Bà có biết chồng bà (ông Lê Trọng T) có nuôi heo để làm ăn kinh tế. Việc ông T
mua cám của ông M về để chăn nuôi heo như thế nào bà K không biết. Nay ông
M yêu cầu bà phải cùng với ông T trả tiền mua thức ăn chăn nuôi heo hiện còn
nợ bà không đồng ý, ông T làm ăn với ông M như thế nào thì ông T tự trả, bà
không liên quan. Ngoài tên K, bà còn có tên ở nhà là S, bà K có nhiều lần
chuyển tiền giúp cho ông T trả tiền nợ cám cho ông M.
+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo qui định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ quy định tại: các Điều 126, 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 430; Điều 440 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 30 khoản 2 Điều
27, khoản 1 Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn M, buộc vợ chồng ông
ông Lê Trọng T bà Nguyễn Thị Mỹ K liên đới chịu trách nhiệm trả cho ông Lê
Văn M số tiền 214.488.000 đồng.
- Về án phí: Ông Thiên bà Kim liên đới chịu trách nhiệm trả án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
yêu cầu bị đơn trả tiền mua cám còn nợ nên theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân sự quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp về hợp đồng
mua bán tài sản”. Bị đơn cư trú tại: khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình
Định, theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
3
dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định có thẩm quyền giải
quyết vụ án.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ K đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà K.
[1.3] Về tư cách tham gia tố tụng: Ông Lê Văn M là người khởi kiện xác
định tư cách là nguyên đơn. Ông Lê Trọng T và bà Nguyễn Thị Mỹ Kim h là vợ
chồng hợp pháp và là người bị kiện nên xác định tư cách tố tụng là bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ là
214.488.000đ (Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn).
- Nguyên đơn Lê Văn M và bị đơn Lê Trọng T đều thừa nhận có việc mua
bán cám và hiện còn nợ số tiền 214.488.000đ (Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm
tám mươi tám nghìn đồng) đến nay chưa trả. Căn cứ khoản 2 Điêu 92 Bộ luật tố
tụng dân sự thì dây là tình tiết mà các đương sự không phải chứng minh.
- Bà Nguyễn Thị Mỹ K cho rằng mặc dù bà và ông T là vợ chồng, chung
sống một nhà nhưng công việc của ai nấy làm, bà hằng ngày đi làm công (ai
thuê gì thì làm nấy) còn ông Thiên chăn n1 heo, bà có biết ông T mua cám của
ông M hiện còn nợ tiền nhưng việc mua bán giữa ông T với ông M như thế nào
bà không biết vì bà không nuôi heo nên bà không đồng ý cùng với ông T trả nợ
cho ông M. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện tại bà K và ông M vẫn còn sống
chung và là vợ chồng hợp pháp (quan hệ hôn nhân chưa chấm dứt). Khoản 1
Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu gia đình”. Khoản
2 Điều 37 của Luật này còn quy định vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản
trong trường hợp nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình và Điều 27 của luật này cũng quy định: “1. Vợ, chồng
chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại
các điều 24, 25 và 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về
các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.
Như vậy, việc nợ tiền ông M mặc dù chỉ ông T xác lập, thực hiện nhưng
tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, quá trình giải quyết bà K đều thừa nhận mục đích
ông T mua cám về để chăn nuôi heo là phục vụ mục đích kinh doanh cho gia
đình và bà K nhiều lần trả tiền cám cho ông M với tên gọi là “S”. Mặt khác theo
biên bản xác minh tại trưởng khu phố N, phường H thì vợ chồng ông T bà K có
chăn nuôi heo quy mô rất lớn và bà Kim t thường gọi ở nhà là “Sương”. Do đó,
4
có căn cứ xác định ông T mua cám của ông M về để chăn nuôi heo là nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu trong gia đình.
Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần buộc bà K liên đới với
ông T trả nợ cho ông M số tiền mua cám hiện còn nợ là 214.488.000đ (Hai trăm
mười bốn triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn đồng) là có căn cứ.
[2.2] Về lãi suất: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên
đơn không yêu cầu tính lãi suất nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án thì vợ chồng ông T bà K phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, các điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 430, 440 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 27, khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn M. Buộc vợ chồng ông
Lê Trọng T bà Nguyễn Thị Mỹ K liên đới phải trả cho ông Lê Văn M số tiền
214.488.000đ (Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án(đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Vợ chồng ông Lê Trọng T bà Nguyễn Thị
Mỹ K phải nộp phải chịu 10.724.400đ (Mười triệu bảy trăm hai mươi bốn nghìn
bốn trăm đồng) sung vào ngân sách Nhà nước.
3. Về tiền tạm ứng án phí: Hoàn trả cho ông Lê Văn M số tiền 5.362.200đ
tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp theo biên lai thu số 0006412 ngày 25/4/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
5
4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa
hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Long Nhiên
Tải về
Bản án số 344/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 344/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm