Bản án số 337/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 337/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 337/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 337/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 337/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 337/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỳnh Thị M vay tiền bà Trần Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 337/2024/DS-ST
Ngày 16/9/2024
V/v “ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Long Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Hoàng Diễm My
2. Ông Nguyễn Hữu Tố
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Xuân Diệu - Thư ký Tòa án Nhân dân
thị xã Hoài Nhơn.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn tham gia phiên tòa:
Ông Trương Văn Đình - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2024/TLST-DS, ngày 07 tháng 3
năm 2024, về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 258/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 1048/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự ,
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1981 (Có mặt)
Địa chỉ: Khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
- Bị đơn: Bà Huỳnh Thị M, sinh năm 1981 (Vắng mặt)
Địa chỉ: B L, khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 05 tháng 3 năm 2024, lời khai của nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án trình bày:
Vào ngày 25/4/2020 bà Trần Thị T có cho bà Huỳnh Thị M hai lần tiền
với tổng số tiền là 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng) và bà M có hẹn đến ngày
25/4/2021 sẽ hoàn trả lại số tiền đã mượn trên. Ngày 25/3/2023 âm lịch hai bên
có thống nhất ghi lại giấy nợ bà Huỳnh Thị M hiện còn nợ bà T số tiền
60.000.000đồng và hẹn trả dần mỗi tháng 2.000.000đồng kể từ ngày 25/4/2023
2
âm lịch cho đến khi trả hết nợ. Kể từ khi viết lại giấy nhận nợ hẹn trả dần đến bà
M vẫn không trả tiền và bà T đã nhiều lần yêu cầu bà M trả tiền nợ nhưng bà M
vẫn không trả. Nay bà T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Thị M phải
trả cho bà T số tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng), bà T không yêu cầu lãi
suất.
Bị đơn bà Huỳnh Thị M vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình tố
tụng bà M trình bày: Bà M thừa nhận vào ngày 25/4/2020 bà M có mượn của bà
Trần Thị T 02 lần tiền tổng cộng 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng) về để bỏ
tổn đi biển và có hẹn đến ngày 25/4/2021 bà M sẽ hoàn trả lại số tiền để mượn
trên; thời gian qua vì làm ăn thua lỗ nên không có tiền để trả nợ cho bà T. Sau
nhiều lần thỏa thuận, bà M xin trả dần hàng tháng 2.000.000đồng cho đến khi
hết nợ, bà M đã viết lại giấy nợ cho bà T1 ngày 25/3/2023 âm lịch và bà T hứa
sẽ rút đơn khởi kiện tại Tòa. Nay bà T yêu cầu bà M phải trả số tiền 60.000.000đ
đối với số tiền bà M đã viết giấy nợ ngày 25/4/2020 bà M không đồng ý, số tiền
này bà M đã viết lại giấy nợ mới vào năm 2023 nên bà M chỉ chấp nhận trả nợ
cho bà M theo giấy nhận nợ viết lại vào năm 2023 với số tiền 60.000.000đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án phù hợp với quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 470 của Bộ
luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bà Huỳnh Thị M phải trả cho
bà Trần Thị T số tiền 60.000.000đồng.
+ Án phí dân sự sơ thẩm: Bà M phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự
được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án yêu cầu thanh toán tiền vay còn
nợ theo hợp đồng vay tài sản giữa bà Trần Thị T và bà Huỳnh Thị M do vậy xác
định đây là tranh chấp dân sự, về quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[1.2] Bị đơn có nơi cư trú tại: Khu phố T, phường T, thị xã H, tỉnh Bình
Định nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về sự vắng mặt của bị đơn: Hội đồng xét xử thấy rằng, Tòa án đã
thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự cho bị đơn bà Huỳnh Thị M, tuy nhiên bà M vẫn vắng mặt không có lý
do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt bà M là phù hợp với quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Việc vay tài sản giữa nguyên đơn và bị đơn được xác lập sau ngày
01/01/2017 nên thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật dân sự
năm 2015 để giải quyết. Bà M thỏa thuận trong giấy mượn tiền đến ngày
25/4/2021 Âm lịch sẽ trả hết số tiền đã mượn trên nhưng không thực hiện. Do
vậy, bà T có quyền khởi kiện yêu cầu trả nợ đối với số tiền 60.000.000đòng theo
quy định tại Điều 470 Bộ luật dân sự 2025.
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ là
60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng).
Ngày 25/4/2020 bà Trần Thị T với bà Huỳnh Thị M có giao kết hợp đồng
dân sự, cụ thể bà T cho bà M vay 02 lần tiền với số tiền 40.000.000đ và
20.000.000đồng; tổng cộng là 60.000.000đồng. Để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện của mình, bà Trần Thị T đã cung cấp cho Tòa án bản gốc 02 Giấy
mượn tiền ngày 25/4/2020 âm lịch do bà Huỳnh Thị M ký tên xác nhận. Theo
nội dung của Hợp đồng bà M có thỏa thuận thời hạn trả tiền là đến ngày
25/4/2021 âm lịch sẽ trả hết với số tiền tổng cộng là 60.000.000đồng, tuy nhiên
đến 25/4/2021 Âm lịch đến nay bà M vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên
phát sinh tranh chấp. Tại phiên tòa bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, buộc
bà M phải trả số tiền 60.000.000đồng, bà T không yêu cầu lãi suất.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Huỳnh Thị M thống nhất về thời
gian vay và số tiền bà đã vay của bà T là 60.000.000đồng nhưng sau đó bà T đã
yêu cầu bà viết một giấy nợ khác vào năm 2023 và trả dần mỗi tháng
2.000.000đồng cho đến khi hết nợ. Tuy nhiên, bà M vẫn không có tài liệu chứng
cứ gì chứng minh đã trả một phần hay toàn bộ số tiền vay. Mặt khác, bà T thừa
nhận bà M đã viết lại giấy nợ số tiền 60.000.000đồng và thỏa thuận trả dần mỗi
tháng 2.000.000đồng kể từ ngày 25/3/2023 âm lịch nhưng kể từ đó đến nay bà
M vẫn không trả tiền cho bà T. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử xác định việc bà M đã vay của bà T tổng cộng
4
60.000.000đồng là có thật và đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Vì
vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp với các Điều 463, 466, 470 của
Bộ luật Dân sự nên được chấp nhận.
[2.2] Về yêu cầu tính lãi suất: Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi suất nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Từ những lập luận như trên, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để buộc
bà Huỳnh Thị M phải trả cho bà Trần Thị T số tiền 60.000.000đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận nên bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; và hoàn trả lại tiền tạm ứng án
phí cho bà T là phù hợp với quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, điểm b, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và 470 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị T. Buộc bà
Huỳnh Thị M phải trả cho bà Trần Thị T số tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu
đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị M phải chịu 3.000.000đ (ba
triệu đồng) sung vào công quỹ Nhà nước. Hoàn trả cho bà Trần Thị T
1.500.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0006258 ngày 07
tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà có quyền làm đơn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng
mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
5
“Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Long Nhiên
Tải về
Bản án số 337/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 337/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm