Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 33/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 33/2025/DS-PT
Ngày: 21/02/2025
V/v: “Yêu cầu tuyên bố Hợp
đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÌNH THUN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Thị Thanh Hòa
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thanh Thái
Ông Đặng Văn Cường
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Lài - Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Linh- Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13, 14 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tnh Bnh Thun xét xử phúc thẩm công khai v án dân sự thụ lý số
235/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc: Yêu cầu tuyên bố Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu”. Do Bản án dân sự thẩm số
93/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan
Thiết bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
288/2024/QĐ-PT ngày 23 tháng 12 năm 2024 Thông báo hoãn phiên tòa số
01/2025/QĐ-PT ngày 08/01/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đu Thị H– sinh năm 1947;
Địa ch: Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh Thun
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Thanh L ;
Địa ch: Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh ThunTheo hợp đồng ủy
quyền chứng thực ngày 03/01/2024.
Bị đơn: Ông Phạm Trần Anh V– sinh năm 1984;
Địa ch: Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh Thun.
Người đại diện theo ủy quyền: Trần Thị Thiên H1; Địa ch: E N, phường P,
thành phố P, tnh Bnh Thun
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Phan Thị Mai Kăm 1973
Địa ch: Khu phố C, phường H, qun I, thành phố Hồ Chí Minh
2/ Ông Phan Thanh É sinh năm 1974
Địa ch: Khu phố H, phường B, thành phố P, tnh Bnh Thun
Người đại diện theo y quyền: Ông Phan Thanh L, sinh năm 1976; Địa ch:
Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh ThunTheo hợp đồng ủy quyền
chứng thực ngày 03/01/2024.
3/ Ông Phan Thanh L sinh năm 1976
Địa ch: Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh Thun
4/ Ông Phan Thanh K sinh năm 1979
Địa ch: Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh Thun
5/ Bà Phan Thị Thanh H2– sinh năm 1981
Địa ch: Thôn T, xã H, huyện H, tnh Bnh Thun
6/ Bà Trần Huỳnh Mộng T sinh năm 1986
Địa ch: Khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh Thun.
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Huỳnh Mộng T: Trần Thị
Thiên H1- sinh năm 1966; Địa ch: E N, phường P, thành phố P, tnh Bnh Thun
Người kháng cáo: Ông Phạm Trần Anh V - là bị đơn trong ván.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm th nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong hồ tại phiên tòa người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trnh bày:
Bà Đu Thị H được quyền thừa kế theo quy định của pháp lut từ chồng bà là
ông Phan Thanh C(chết năm 2010), thửa đất có tổng diện tích: 1.670m
2
và 1.430m
2
đất rừng dương mục đích sử dụng đất cây công nghiệp lâm nghiệp tại khu phố
C, phường T, thành phố P thuộc phạm vi quản của Ủy ban nhân dân phường
Tthành phố P(được cấp theo Quyết định số 31/QĐ-UB-90 ngày 01/3/1990 của Ủy
ban nhân dân thị xã P
Vào năm 2013, H cùng các con gồm: Phan Thị Mai K ông Phan
Thanh É ông Phan Thanh L ông Phan Thanh K1 bà Phan Thị Thanh H2 có lp biên
bản phân chia tài sản thừa kế phần diện tích đất theo Quyết định số 31/QĐ-UB-90
ngày 01/3/1990 của Ủy ban nhân dân thị Pmục đích phân chia để cho
Hđứng tên trên giấy chứng nhn quyền sử dụng đất, sau đó phân chia lại cho các
con của bà H
Vào ngày 10 tháng 3 năm 1994, H xin phép chính quyền địa phượng
để xây cất trại nuôi tôm và được sự đồng ý của chính quyền địa phương nên trên
diện tích đất này gia đnh bà H có sử dụng làm hồ nuôi tôm để cải thiện kinh tế gia
đnh. Sau này do sức khỏe yếu không nuôi tôm nữa nên gia đnh H cho thuê lại
để duy tr tài sản trên đất.
Trong diện tích đất nói trên, có phần đt din tích khong 197,4m
2
, vào
ngày 24 tháng 9 năm 1998, ông Phan Thanh C cho vợ chồng Nông Thị M ông
Đặng Văn D thuê để xây dựng trại nuôi tôm giống, thời hạn 5 năm (từ năm 1998
2003) với giá thuê 5.500.0000/năm. Đến năm 2016 ng D không thuê nữa,
đất th trả lại cho H còn vỏ trại bán lại cho ông Phạm Trần Anh V thời điểm đó
ông V người làm công cho M. Ông V tiếp tục trả tiền thuê đất cho bà H theo
giá thỏa thun với bà M từ 2003 là 3.500.000đồng/năm.
Đối với phần đất diện tích khong 275m
2
vào ngày 10 tháng 3 năm 1994,
gia đnh H làm đơn xin chính quyền cấp giấy phép xây trại tôm giống, H
người trực tiếp xây dựng nên lán trại này, còn xây dựng một căn nhà nhỏ cấp
4 để ở. Bà H nuôi tôm 1 thời gian th ngh, đến ngày 17 tháng 4 năm 2018 bà H
lp hợp đồng cho thuê trại và mặt bằng đất vi Phạm Trần Anh V Phương thức
thanh toán là mỗi năm một lần, thời hạn là 3 năm từ ngày 17 tháng 4 năm 2018 đến
hết ngày 17 tháng 4 năm 2021 là hết hợp đồng.
Ngày 17 tháng 4 năm 2021 khi hết hạn hợp đồng nhưng tại thời điểm này
đang xảy ra dịch covid 19 nên hai bên chưa kịp thêm hp đồng mới, th đến
ngày 14 tháng 12 năm 2021 gia đnh bà H đã nhn được Giấy mời của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường T thành phố Pvề việc kiểm tra việc sử dụng đất liên quan đến
đơn kiến nghị xem xét giải quyết của ông Phạm Trần Anh V th gia đnh bà H mới
biết đã bị ông Phạm Trần Anh V lừa dối bao nhiêu năm nay.
Ông Phạm Trần Anh V đã đưa ra chứng cứ đã sang nhượng 2 diện tích
đất 275 m
2
194,7 m
2
nói trên một giấy nhn tiền tổng cộng là 1,580 tỷ đồng.
Nhưng đây ch là lừa dối. Ông V t dng lên hợp đồng chuyển nhượng đất đối vi
2 lô đất trên và giy nhn tin vi mục đích chiếm đt của gia đnh bà H Hợp đồng
chuyển nhượng đất ngày 17 tháng 11 năm 2016, với diện tích chuyển nhượng
194,7m
2
, do Phạm Trần Anh Vbằng giấy viết tay, chữ ký của bà Hvà người m
chứng là ông Hoàng H3là trưởng khu phố C, cả ông H4cũng xác nhn đó ch là ký
vào tờ giấy trắng không nội dung g, ti hợp đồng này điều bất hợp lý, phần
mục 3 chữ viết 480.000.000 đồng dấu hiệu chèn số 80 vào giữa phần viết
bằng chữ không đúng theo theo quy định được ghi bằng chữ số 480, thấy
không đủ đúng nên chèn thêm một hàng chữ vào giữa bởi khoảng cách giữa
mục 3mục 4 nhỏ hơn bnh thường, số tiền lớn ch nói sơ sài không rõ ràng. Ti
thời điểm chuyển nhượng kng giao tiền 480.000.000 đồng; Hợp đồng sang
nhượng đất trại sản xuất tôm giống ngày 16 tháng 02 năm 2019 với diện tích
chuyển nhượng 275m
2
chính diện tích đất Hđã lp hợp đồng cho thuê
ngày 17 tháng 4 năm 2018, diện tích đất này được cho thuê thời hạn là 3 năm, hợp
đồng thuê đất ngày 17 tháng 4 năm 2018 vẫn còn tồn tại không bị hủy bỏ, nghĩa là
việc thuê đất giữa Hvà ông Phạm Trần Anh Vvẫn còn hiệu lực. Thể thức văn
bản của hợp đồng chuyển nhượng ngày 16 tháng 02 năm 2019 giống 100% với hợp
đồng chuyển nhượng ngày 17 tháng 11 năm 2016, v vy cả hai tờ này được ghi
cùng một lúc chứ không phải cách nhau những 3 năm; Giấy xác nhn, nhn tiền
bán đất và trại sản xuất tôm giống không ghi rõ ngày tháng nhn tiền vào thời gian
nào, đâu, Đu Thị Hnhn bao nhiêu tiền, không thấy chữ nhn số tiền. Tất
cả nội dung trên ch do một mnh Phạm Trần Anh Vtự viết bằng chữ của mnh, với
một số tiền lớn 1.580.000.000 đồng khi đi nhn tiền tại trại tôm của ông Vkhông có
con cái đi theo, không ai làm chứng cho việc nhn tiền này. Do vy việc viết
giấy nhn tiền này do Vlừa dối bà Hký vào giấy tờ, Hợp đồng chuyển nhượng đt
th nhất tnăm 2016 tại sao đến năm 2019 sau khi lp hp đồng chuyển nhượng
thứ 2 vào năm 2019 mới giao tiền, ý chí của Hchưa bao giờ ý định chuyển
nhượng 2 diện tích đất 194,7m
2
và diện tích 275m
2
cho ông Phạm Trần Việt A
Nay bà Đu Thị Hyêu cầu Tòa án giải quyết tuyên Hợp đồng chuyển nhượng
đất lp ngày 17 tháng 11 năm 2016 Hợp đồng sang nhượng đất trại sản xuất
tôm giống lp ngày 16 tháng 02 năm 2019 hiệu do b la dối. Giải quyết hu
quả pháp của hợp đồng hiệu, buộc ông Phạm Trần Anh Vtrlại cho Đu
Thị Hcác diện tích đất đã thuê. Trên phần phn din tích 275m
2
đo thực tế
371,4m
2
căn nhà trại nuôi tôm của Hbuộc ông Vphải trả lại cho HTn
phần diện tích 197,4m
2
đo thực tế là 182,0m
2
có trại nuôi tôm do ông Vmua lại của
Mbuộc ông Vphải tháo dỡ. Khon tiền chuyển nhượng Đu Thị Hkhông
nhn trên thực tế nên bà Đu Thị Hkhông có nghĩa vụ hoàn trả cho ông V
Đối với các chi phí tố tụng bà Hđã nộp gồm chi pxem xét, thẩm định
tại chỗ 3.000.000 đồng; Chi phí đo đạc 1.721.000 đồng; Chi phí giám định
tui mc là 150.000.000 đồng; Chi phí định giá là 3.500.000 đng. Bà Hyêu cu
gii quyết theo quy định ca pháp lut.
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa bị đơn trnh bày:
Vào khoảng năm 2012, ông thuê diện tích đất 194,7m
2
tại khu phố C, phường T,
thành phố Pcủa Nông Thị Mchồng Mlà ông Đặng Văn DĐến năm 2013, mẹ
ông Trần Thị Ngọc Ocó hợp đồng thuê trại sản xuất tôm giống với
MThời gian thuê từ 3- 5 năm (ông Vkhông nhớ rõ)ghi trong hợp đồng; Giá tiền
thuê đất khoảng từ 14.000.000 đồng 16.000.000 đồng. Đến năm 2016, ông Vmua
diện tích đất nói trên của Đu Thị Hhai bên làm hợp đồng mua bán đất viết
tay, Hbán cho ông diện tích đất 194,7m
2
, giá 480.000.000 đồng. Sau khi mua
đất, ông Vmua luôn công trnh trên phần đất do bà Mxây dựng (trại nuôi tôm), mua
với số tiền hai bên thỏa thun là 50.000.000 đồng lp giấy tờ mua bán. Ch
viết của Bản gốc hợp đồng mua bán đất viết tay do ông Vviết. Thời điểm mua bán
đất bà Hcó nói là đất của bà, do bà quyết định nên bà không hỏi ý kiến các con của
bà HÔng H4ký trong giấy mua bán đất là do bà Hđưa ông H4ký, ông Vkhông biết.
Giấy viết tay năm 2016 đã thất lạc, sau này khoảng cuối năm 2018-2019, ông Vcó
viết lại giấy tay mua bán đưa cho Hký lại, ông đã nộp cho a án. Đến năm
2018 giữa ông Vvà Hcó làm hợp đồng thuê diện tích đất 275m
2
tại khu phố C,
phường T, thành phố Ptrên đất trại nuôi tôm giống với giá thuê 7.000.000
đồng. Sau đó đến năm 2019, ông mua diện tích đất 275m
2
nói trên với giá
1.100.000.000 đồng, hai bên làm giấy mua bán, Hmới đem giấy mua bán đất
năm 2016 cho khu phố trưởng ông Nguyễn Công H4ký xác nhn luôn. Bản gốc
hợp đồng sang nhượng đất viết tay đến khoảng 1 tuần sau, th Hmới đem cho
khu phố trưởng ông Nguyễn Công H4ký xác nhn, bà Hmang giấy mua bán lại
cho ông Vvà ông giao số tiền 1.100.000.000 đồng cho Htại trại nuôi tôm giống.
Hai bên làm Giấy xác nhn, nhn tiền bán đất và trại sản xuất tôm giống (viết tay),
không ghi ngày tháng năm, đây giấy nhn tiền của cả hai lần mua đất nói trên.
Phần đất này Hcũng nói do tự quyết định nên ông Vcũng không hỏi ý kiến
các con của bà H
Nay Hkhởi kiện yêu cầu Tán tuyên Hợp đồng chuyển nhượng đất lp
ngày 17 tháng 11 năm 2016 Hợp đồng sang nợng đt trại sản xuất tôm
giống lp ngày 16 tháng 02 năm 2019 hiệu do la dối giải quyết hu quả
pháp của hợp đồng hiệu, ông Vkhông đồng ý, ông Vcó yêu cầu phản tố với
yêu cầu của Hông Vyêu cầu Tán công nhn 02 hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đt nói trên có hiệu lực. Tại đơn phản tố ông Vyêu cầu Tán công
nhn quyền sử dụng cho ông đối với 2 phần diện tích đất theo đo đc của Chi
nhánh Văn phòng Đcó tổng diện tích là 553,4m
2
.
Nay tại phiên toà, ông Vyêu cầu Toà án công nhn quyền sử dụng diện tích đất
theo hiện trạng ông sử dụng các công trnh trên đất.
Hin nay, ông VTrần Huỳnh Mộng TPhạm Trần Gia N
Ông không đồng ý với kết quả giám định tại Bản giám định số
07/2023/TTTVGĐDS ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Trung tâm vấn, Giám
định dân sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trnh bày:
Phan Thị Mai Kông Phan Thanh Éông Phan Thanh Lông Phan Thanh
K1bà Phan Thị Thanh H2thể hiện ý kiến: Diện tích đất hiện đang tranh chấp toạ lạc
tại khu phố C, phường T, thành phố Ptrên đất các trại nuôi tôm, thời điểm ông
Phan Thanh Ccòn sống cho thuê trại để nuôi tôm giống, sau này ông Cmất th
bà Hcho ông Phạm Trần Anh Vthuê trại để nuôi tôm, không việc mua bán đất
giữa Hvà ôngViệt. Nếu bà Hcó bán đất phải được sự đồng ý của tất cả những
người con của ông Cvà HHợp đồng chuyển nhượng đất lp ngày 17 tháng 11
năm 2016 và Hp đồng chuyển nhượng đất trại sản xuất tôm giống lp ngày 16
tháng 02 năm 2019 giữa Hvới ông Vlà do ông Vdùng thủ đoạn gian dối, lợi
dụng trong lúc đưa tiền thuê trại tôm cho bà Hrồi đưa giấy tờ cho Hký, sau đó
ông Vtự lp thành giấy mua bán đất, cho nên việc mua bán này bà Hvà 5 người con
không hề hay biết. Nay các ông bà thống nhất với ý kiến của Hyêu cầu Tòa án
tuyên Hợp đồng chuyển nhượng đất lp ngày 17 tháng 11 năm 2016 hợp đồng
chuyển nhượng đất và trại sản xuất tôm giống lp ngày 16 tháng 02 năm 2019 giữa
Hvới ông Vvô hiệu yêu cầu ông Vtrả 02 phần diện tích đất, tn đất trại
tôm giống cho gia đnh các ông, bà. Đối với phần công trnh ông Vmua của
Mth ông Vphải tự tháo dỡ.
Trần Huỳnh Mộng Tthống nhất với lời trnh ý kiến của ông Vyêu cầu
Toà án công nhn Hợp đồng chuyển nhượng đất lp ngày 17 tng 11 năm 2016 và
Hợp đồng chuyển nhượng đất và trại sản xuất tôm giống lp ngày 16 tháng 02 năm
2019 giữa Hvới ông Vcó hiệu lực, công nhn quyền sử dụng diện tích đất theo
hiện trạng mà vợ chồng bà Tông Vsử dụng các công trnh trên đất.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 93/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 157, Điều 161; Điều 269, Điều 273 của Bộ lut T tng dân s ; Điều 117,
Điều 127, Điều 131của Bộ lut Dân sự ; Nghị quyết số 326 của Ủy ban thưng v
Quc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. V yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiu:
Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Đu Thị Hoài
Tuyên Hợp đồng chuyển nhượng đất ghi ngày 17 tháng 11 năm 2016 giữa
Đu Thị Hvà ông Phạm Trần Anh Vdiện tích chuyển nhượng 194,7m
2
số liệu đo
thực tế 182,0 m
2
với số tiền 480.000.000 đồng và Hp đồng sang nhượng đất
trại sản xuất tôm giống ghi ngày 16 tháng 02 năm 2019 giữa Đu Thị Hvà
ông Phạm Trần Anh Vdiện tích chuyển nhượng 275m
2
số liệu đo thực tế là 371,4m
2
với số tiền 1.100.000.000 đồng vô hiệu do bị lừa dối.
Buộc ông Phạm Trần Anh Vvà bà Trần Huỳnh Mộng Tphải trả 02 phần diện
tích đất thực tế đang sử dụng toạ lạc tại khu phố C, phường T, thành phố P, tnh
Bnh Thuncho Đu Thị H. Trên đất nhà dạng nhà trệt, tường gạch, mái
tole công trnh hồ nuôi tôm. V trí, tọa độ ca din tích đất được xác đnh theo
bản trích đo bản đồ vị trí khu đt ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố Đ
Buộc ông Phạm Trần Anh Vvà Trần Huỳnh Mộng Tphi giao công trình
hồ nuôi tôm trên diện tích đất 182m
2
toạ lạc tại khu phố C, phường T, thành ph
Pgồm nhà tạm, vách che tạm các bnuôi gồm 16 lớn, 06 nhỏ, 02 bể chứa, 3 bể
lắng cho bà Đu Thị H
Buộc Đu Thị Hphải thanh toán tổng cộng số tiền 189.830.000 đồng cho
Phạm Trần Anh Vvà bà Trần Huỳnh Mộng T
Về yêu cầu phản tố: Không chấp nhn yêu cầu phản tố của ông Phạm
Trần Anh Vvề việc yêu cầu công nhn quyền sử dụng đất theo hiện trạng ông sử
dụng các công trnh trên đất toạ lạc khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh
Thun
3. Về chi phí tố tụng: ông Phạm Trần Anh Vvà Trần Huỳnh Mộng Tphải
hoàn trả lại cho bà Đu Thị Hsố tiền chi phí tố tụng 158.251.000 đồng cho
Đu Thị H
Kể t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tin lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468
của Bộ lut dân sự, trừ trường hợp pháp lut có quy định khác.
4. Về án phí: Ông Phạm Trần Anh Vphải nộp 600.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và yêu cầu thi hành án.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, bị đơn ông Phạm Trần Anh V kháng cáo yêu cầu
cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp
đồng sang nhượng đất và trại sản xuất tôm giống cho gia đnh ông.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện và đề nghị y án sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trnh tự, thủ tục theo quy
định của pháp lut trong quá trnh giải quyết vụ án.
Về nội dung: Cấp sơ thẩm buộc ông Phạm Trần Anh Vphải giao trả lại toàn bộ
diện tích đất là chưa phù hợp trong khi chưa xem xét các hợp đồng thuê đất; các lời
khai về vic giao nhn tiền lp các hợp đồng mâu thuẫn nhưng cấp thẩm
chưa đối chất để làm rõ mà ch dựa vào kết lun giám định để cho rằng nguyên đơn
khi kết các hợp đồng biên bản giao nhn tiền là do bị lừa dối. Khi tuyên hợp
đồng hiệu cũng không giải thích hu quả pháp của hợp đồng vô hiệu. Mặt
khác, Tòa án cấp thẩm thụ 02 yêu cầu phản tố nhn định đối với 02 yêu
cầu nhưng ch xem xét đối với 01 yêu cầu. Do cấp thẩm chưa thu thp đầy đủ
các tài liệu chứng cứ để làm căn cứ gii quyết vụ án cấp phúc thẩm không thể
khắc phục được. Do đó, đnghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 308
Điều 310 Bộ lut tố tụng dân sự, hủy Bản án dân sự thẩm số 93/2024/DS-ST
ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết. Giao cho
Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các i liệu, chng cứ, ý
kiến trnh bày tranh lun tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của bị đơn Phạm Trần Anh Vlàm
trong thời hạn lut định, nội dung kháng cáo nằm trong phạm vi bản án thẩm,
nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp lut, người tham gia tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu; bị đơn
địa ch trú tại khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh Thun. Căn cứ
khoản 2, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ
lut tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết thụ lý, giải quyết
đúng thẩm quyền. Việc xác định quan hệ tranh chấp, cách tham gia ttụng
đúng quy định pháp lut.
[2] Về nội dung kháng cáo: Xét kháng cáo của bị đơn đề nghị sửa án sơ thẩm
theo hướng công nhn Hợp đồng chuyển nhượng đất ghi ny 17 tháng 11 năm
2016 giữa bà Đu Thị Hvà ông Phạm Trần Anh Vdiện tích chuyển nhượng 194,7m
2
Hợp đồng sang nhượng đất trại sản xuất tôm giống ghi ngày 16 tháng 02
năm 2019 giữa Đu Thị Hvà ông Phạm Trần Anh Vdiện tích chuyển nhượng
275m
2
, Hội đồng xét xử xét thấy:
Đối với Hợp đồng chuyển nhượng đất ghi ngày 17 tháng 11 năm 2016 giữa
Đu Thị Hvà ông Phạm Trần Anh Vdiện tích chuyển nhượng 194,7m
2
Hp
đồng sang nhượng đất trại sản xuất tôm giống ghi ngày 16 tháng 02 năm 2019
giữa bà Đu Thị Hvà ông Phạm Trần Anh Vdiện tích chuyển nhượng 275m
2
.
[2.1] Vhnh thức: Giao dịch chuyển nhượng đất thể hiện qua “Hợp đồng
chuyển nhượng đất” đề ngày 17/11/2016 và “Hợp đồng sang nhượng đất và trại sản
xuất tôm giống” đề ngày 16/02/2019 do bị đơn cung cấp có chữ ký bên nhượng đất
Đu Thị H và ông Phạm Trần Anh V không được công chứng hoặc chứng
thực vi phạm về hnh thức theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Lut Đất
đai năm 2013. Điểm a khoản 3 Điều 167 Lut Đất đai năm 2013 quy định: “Việc
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất được thực hiện như sau:
a)Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đấ, quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc
chứng thực, trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Từ quy định trên cho thấy, giao dịch chuyển nhượng đất giữa nguyên đơn
bị đơn thể hiện qua các hợp đồng trên là vi phạm về hnh thức.
[2.2] Về điều kiện chuyển nhượng: Thửa đất diện tích 194,7m
2
theo Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 17/11/2016 thửa đất diện tích
275m
2
theo Hợp đồng sang nhượng đất trại sản xuất tôm giống ghi ngày 16
tháng 02 năm 2019, tọa lạc tại khu phố C, phường T, thành phố P, tnh Bnh
Thuntheo nguyên đơn xác định nằm trong phần diện tích đất đã được UBND thị
Pgiao đất cho ông Phan Thanh Cvới mục đích trồng cây công nghiệp lâm
nghiệp theo Quyết định số 31/QĐ-UB-90 ngày 01/3/1990. Tuy nhiên, đây chủ
trương về giao đất để quản sử dụng vào mục đích trồng cây công nghiệp
lâm nghiệp, ông Phan Thanh C chưa làm thủ tục để đăng cấp giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất theo quy định. Đất chưa giấy chứng nhn quyền sdụng
nhưng các bên giao dịch chuyển nhượng là vi phạm điều kiện chuyển nhượng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Lut Đất đai năm 2013. Khoản 1 Điều 188
Lut Đất đai năm 2013 quy định “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau: a) Có giấy chứng nhận, …
Từ đó, căn cứ xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu
trên vị phạm về điều kiện chuyển nhượng.
[2.3] Tuy nhiên, cấp thẩm căn cứ vào nội dung kết lun “...mực viết trên
hợp đồng không phải cùng một loại bút (mực), ít nhất 2-3 loại bút khác nhau,
Chữ viết trong tn bộ nội dung Hp đồng chuyển nhượng đất đề ngày 16 tháng
02 năm 2019 không được viết cùng một thời điểm, đoạn dòng chữ d 30 A2 (một t
một trăm triệu đồng chẵn) được viết vào khoảng tháng 8 năm 2021 (sai số + 3
tháng). Chữ viết trong nội dung giấy xác nhận, nhận tiền bán đất trại sản xuất
tôm giống (A3, không ghi ngày tháng nặm) được viết vào khoảng tháng 08/2021
(sai số + 3 tháng). Phần viết đè lên số tiền 100.000.000 đồng trong giấy xác nhận,
nhận tiền bán đất trại sản xuất tôm giống, đoạn (A3, không ghi ngày tháng
năm) được viết nhất, khoảng tháng 08/2019 (sai số + 3 tháng)… đoạn được
viết trong tháng 08/2021 (sai số + 3 tháng) hoặc sau đó một thời gian….” tại Bản
giám định số 07/2023/TTTVGĐDS ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Trung tâm
T2xác định để cho rằng: Mặc chữ trong 02 Hợp đồng chuyển nhượng
giấy xác nhn nhn tiền nói trên giữa Đu Thị Hvà ông Phạm Trần Anh Vđúng
chữ ký, chữ viết của bà Hnhưng bà Hkhông tnguyện vào các văn bản này,
02 hợp đồng chuyển nhượng nói trên không phải là ý chí nguyện vọng của ã
vi phạm điểm b khoản 1 Điều 117 về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự và
tuyên bố 02 hợp đồng chuyển nhượng nói trên vô hiệu do bị lừa dối là chưa đủ căn
cứ vững chắc. Bởi lẽ, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Lut Giám định
pháp quy định: “1. Văn phòng giám định pháp tổ chức giám định pháp
ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, y dựng, cổ
vật, di vật, bản quyền tác giả”, nhưng cấp sơ thẩm chưa xác định tính pháp của
Trung tâm vấn, Giám định dân sthuộc Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ
thut Việt Nam có chức năng giám định, chữ viết, chữ ký và tuổi mực hay không?
[3] Trong quá trnh giải quyết vụ án, nguyên đơn bị đơn đều thừa nhn hai
hợp đồng thuê đất trại nuôi tôm giống giữa Đu Thị Hvới ông Phạm Trần
Anh Vkhi hết thời hạn thuê th 02 bên cũng chưa có văn bản nào thỏa thun về việc
chấm dứt hợp đồng thuê đất trại nuôi tôm giống, như vy được hiểu đương
nhiên gia hạn hợp đồng thuê đất. Do đó, giả sử Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
đất vô hiệu như nhn định của cấp sơ thẩm là đúng th việc giải quyết hu quả pháp
của hợp đồng hiệu như cấp thẩm nhn định tại mục [11] của bản án
thẩm cũng chưa thỏa đáng v chưa xem xét đến các hợp đồng thuê đất nên gây
ảnh hưởng nghiệm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
[4] Phần diện tích 02 bên thỏa thun chuyển nhượng theo 02 hợp đồng nằm
trong phần diện tích đất được Ủy ban nhân dân thị Pgiao cho ông Phan Thanh
Ctheo Quyết định số 31/QĐ-UB-90 ngày 01/3/1990 của Ủy ban nhân dân thị P
hay không và phần diện tích này có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất hay không? Phần diện tích đo đạc theo hiện trạng tăng so với diện tích
thực tế hai bên thỏa thun trong hợp đồng chuyển nhượng, cấp thẩm chưa làm
rõ nhưng tuyên buộc bị đơn trả lại cho nguyên đơn theo hiện trạng là chưa đảm bảo
theo quy định.
[5] Đối vi chi phí giám định tuổi mực số tiền 150.000.000 đồng, nhưng ch
có 02 phiếu thu (trong đó có 01 phiếu thu tạm ng) ch có đóng dấu treo của Trung
tâm tư vấn giám định dân sự để làm căn cứ buộc bị đơn phải chịu chi phí đối với số
150.000.000 đồng chưa phù theo quy định. Bỡi lẽ, căn cứ khoản 7 Điều 6 Lut
Quản thuế 2019định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản thuế như sau: 7.
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật,
sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn”; đồng thời
khoản 3 Điều 143 Lut Quản thuế 2019định hành vi trốn thuế như sau: 3.
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
lut hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của
hàng hóa, dịch vụ đã bán”.
Tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chng từ: “Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ: 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn
để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay lương cho người lao động tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa ln
chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức
cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) phải ghi đầy đủ nội dung theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này, trường hp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo
định dạng chuẩn dữ liệu của quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định
này”.
Tnhững phân tích nhn định trên, Hội đồng xét xxét thấy: Việc thu thp
chứng cứ theo quy định của Bộ lut tố tụng dân sự, chưa được thực hiện đầy đủ, có
nhiều tnh tiết cần làm nhưng tại tòa án cấp phúc thẩm không thể thực hiện bổ
sung, khắc phục được. V vy, cần phải hủy bản án dân sự sơ thẩm số 93/2024/DS-
ST ngày 07-8-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, chuyển hồ sơ vụ án
cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung.
Đối vi đơn kháng cáo của ông Phạm Trần Anh V có nội dung đề nghị công
nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất Hợp đồng sang nhượng đất
trại sản xuất tôm giống cho gia đnh ông, hiệu lực pháp lut sẽ được Tán
cấp sơ thẩm xem xét, giải quyết theo thủ tục chung.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun phù hợp
với nhn định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhn.
[7] Về án phí và chi phí tố tụng:
[7.1] Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng: Do bản án dân sự sơ thẩm
bị hủy toàn bộ nên án phí dân sự thẩm chi phí tố tụng sẽ được giải quyết lại
khi Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
[7.2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Phm Trần Anh Vkhông phải
chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 308; Điều 310 Bộ lut Tố tụng dân sự;
1. Chấp nhn một phần kháng cáo của bị đơn ông Phạm Trần Anh V:
- Hủy Bản án dân sự thẩm s93/2024/DS-ST ngày 07 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.
- Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
2. Về án phí: Do bản án thẩm bị hủy nên các đương sự không phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm.
H5lại cho ông Phạm Trần Anh V 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm theo biên lai thu tạm ng án phí số 0002106 ngày
08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án (21/02/2025)./.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Bình Thun;
- TAND thành phố Phan Thiết;
- VKSND thành phố Phan Thiết;
- Chi cục THADS thành phố Phan Thiết;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, TDS;
THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Vũ Thị Thanh Hòa
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thị Thanh Thái – Đặng Văn Cường
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thanh Hòa
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-PT Bản án số 33/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất