Bản án số 10/2025/DS ngày 20/02/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/DS
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/DS ngày 20/02/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 10/2025/DS |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài sản” của Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) đối với bà Đào Thị Ngọc T. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 10/2025/DS - ST
Ngày 20/02/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Trâm.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Sơn.
Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thùy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N xét xử sơ thẩm
công khai khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 132/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 132/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 132/2025/QĐST-HPT ngày 20/01/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S (trước đây là Công ty TNHH S) - Địa chỉ
trụ sở chính: 128 N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Người đại diện theo pháp
luật: Ông Kanokwatpaisal N – Chức vụ: Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền:
Ông Võ Hoài V – Sinh năm: 1991 (Theo Quyết định số 441/2024/UQ-SVN ngày
01/01/2024 của Giám đốc Công ty về việc Ủy quyền thực hiện hoạt động tố tụng).
Địa chỉ liên hệ: 52 L, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Bị đơn: Bà Đào Thị Ngọc T – Sinh năm: 196x- Địa chỉ: Kiệt M, tổ 01, phường
H, quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng và ý kiến trong quá trình tố tụng tại Tòa
án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – Ông Võ Hoài V trình bày:
Vào ngày 03/01/2024, bà Đào Thị Ngọc T có đến chi nhánh Đà Nẵng 1 của
Công ty tại địa chỉ : 52 L, phường C, quận T, Thành phố Đà Nẵng ,để ký hợp đồng
cầm cố tài sản. Cụ thể theo hợp đồng số: DNM240102005NA19X được ký giữa các
bên ngày 03/01/2024 số đăng ký Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực

2
tuyến của Cục đăng ký Quốc Gia: Giaodichdambao/botuphap: 1534498832 theo web
: https://dktructuyen.moj.gov.vn/ thì bà Đào Thị Ngọc Trâm có ký hợp đồng cầm cố
tài sản là:
+ 01 xe máy biển kiểm soát: 43K1-521.xx
+ Loại xe: Lead FI ; màu: Đỏ Đen
+ Số khung: RLHJF7926KZ007xxx - số máy: JF89E0039xxx
+ Số Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 0085xx Do Công an Thành phố Đà
Nẵng cấp ngày 27/07/2023
Để lấy số tiền là 14,990,000 đồng (Mười bốn triệu chín trăm chín mươi nghìn
đồng ); thời hạn cầm cố là 12 tháng (từ 03/01/2024 - 03/01/2025) với mức lãi suất
là 1,1%/ tháng.
Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho
bà Đào Thị Ngọc T.
Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho bà Đào Thị
Ngọc T mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe
từ 03/01/2024 đến 03/02/2024 địa điểm trả xe là tại chi nhánh Đà Nẵng 1. Bà Đào
Thị Ngọc T có cam kết rõ ràng trong giấy mượn xe:“Hoàn trả lại tài sản mượn đúng
thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận”.
Quá trình trả nợ, bà Đào Thị Ngọc T chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng cho Công ty chúng tôi, đến nay đã quá hạn hợp đồng, bà Đào Thị Ngọc T không
trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty chúng tôi.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà bà Đào
Thị Ngọc T tại địa chỉ: kiệt M ,tổ 1, H, N, Đà Nẵng nhưng đều không gặp. Chúng tôi
đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để bà T trả lại tiền hoặc tài sản là xe máy đã
cầm cố cho Công ty chúng tôi, nhưng bà T không thực hiện và có biểu hiện trốn tránh,
chiếm đoạt tài sản của Công ty chúng tôi.
Từ nội dung sự việc trên, có thể khẳng định bà T đã có hành vi cầm cố tài sản
cho Công ty, nhận được tiền thông qua hợp đồng cầm cố, chúng tôi tạo điều kiện cho
mượn lại xe để sử dụng sau đó khi đến hạn, bà T không thanh toán theo hợp đồng
hoặc trả lại xe cho công ty mà chiếm đoạt tài sản công ty, Công ty Cổ phần S quyết
định khởi kiện bà T ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định
pháp luật.
Theo đơn khởi kiện, công ty yêu cầu bà Đào Thị Ngọc T phải thực hiện nghĩa
vụ thanh toán số tiền 25.149.774 đồng (Hai mươi lăm triệu một trăm bốn mươi
chín nghìn bảy trăm bảy mươi bốn đồng) tính đến ngày 20/02/2025. Bao gồm:
+ Gốc: 13.846.982 đồng;
+ Lãi suất cố định: 938.066 đồng (1.1%/ tháng);
+ Phí quản lý hồ sơ: 426.394 đồng (0.5%/ tháng);
+ Phí mượn xe: 8.244.500 đồng (749.500đ/tháng x 11 tháng);

3
+ Phí trễ hạn: 1.493.833 đồng;
+ Phí theo dõi: 200.000 đồng.
Ngoài ra bà Đào Thị Ngọc T còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo
hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 21/02/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Trường hợp bà T không trả tiền thì Công ty Cổ Phần S có quyền xử lý đối với
tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda Lead FI; Biển kiểm soát 43K1-521.xx; Số
khung RLHJF7926KZ007xxx ; Số máy JF89E0039xxx theo Hợp đồng cầm cố, kèm
giấy mượn xe đã ký với Công ty số DNM240102005NA19X ngày 03/01/2024.
Tại phiên toà hôm nay, đại diện uỷ quyền của nguyên đơn rút một phần yêu
cầu khởi kiện, cụ thể: rút yêu cầu thanh toán phí theo dõi: 200.000 đồng và rút yêu
cầu xử lý đối với tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda Lead FI; Biển kiểm soát
43K1-521.xx; Số khung RLHJF7926KZ007xxx; Số máy JF89E0039xxx theo Hợp
đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty số DNM240102005NA19X ngày
03/01/2024.
* Bị đơn bà Đào Thị Ngọc T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp
lệ nhưng bà T vẫn vắng mặt nên không có lời khai của bà Đào Thị Ngọc T trong hồ
sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp cũng như ý kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố.
* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát khẳng định trong quá trình giải quyết
vụ án từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, thẩm phán, thư ký
và Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với các bên đương sự, nguyên đơn là Công ty TNHH S (nay là Công ty
CP S) đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Riêng bị đơn là bà Đào Thị Ngọc T liên tục vắng mặt trong suốt quá trình tố
tụng và tại các phiên tòa xét xử nên chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với
bị đơn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả pháp lý của
việc không chấp hành quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: căn cứ Điều 280, 463, 466,
468, 292, 293, 309, 310, 311, 313, 314, 315 BLDS; Điều 5, Điều 13 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) đối với bà
Đào Thị Ngọc T. Bà Đào Thị Ngọc T phải trả cho Công ty TNHH S (nay là Công ty
CP S) số tiền 24.949.774 đồng tính đến ngày 20/02/2025. Bao gồm: Gốc:
13.846.982 đồng; Lãi suất cố định: 938.066 đồng (1.1%/tháng); Phí quản lý hồ sơ:
426.394 đồng (0.5%/tháng); Phí mượn xe: 8.244.500 đồng (749.500đ/tháng x 11
tháng); Phí trễ hạn: 1.493.833 đồng. Buộc bà Đào Thị Ngọc T tiếp tục trả lãi phát
sinh kể ngày 21/02/2025 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thoả thuận
tại Hợp đồng số: DNM240102005NA19X được ký giữa các bên ngày 03/01/2024
cho đến khi bà Đào Thị Ngọc T thanh toán xong khoản nợ. Trường hợp bà Đào Thị
Ngọc T hoàn tất xong khoản nợ thì phía Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S)

4
hoàn trả lại cho bà Đào Thị Ngọc T Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy
số 430085xx do Công an quận N cấp ngày 27/7/2023 đứng tên bà Đào Thị Ngọc T
theo quy định tại Điều 313, 315 BLDS năm 2015.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu thanh toán phí theo
dõi: 200.000 đồng và yêu cầu xử lý đối với tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda
Lead FI; Biển kiểm soát 43K1-521.xx; Số khung RLHJF7926KZ007xxx; Số máy
JF89E0039xxx theo Hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty số
DNM240102005NA19X ngày 03/01/2024.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp Hợp đồng cầm
cố tài sản được ký kết giữa Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) và bà Đào Thị
Ngọc T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N, thành phố Đà
Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Bà Đào Thị Ngọc T (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt Bà
Đào Thị Ngọc T.
[2] Về nội dung vụ án:
Vào ngày 03/01/2024, Bà Đào Thị Ngọc T và Công ty TNHH S (nay là Công
ty CP S) ký kết hợp đồng cầm cố số: DNM240102005NA19X, theo đó bà T cầm cố
tài sản là 01 chiếc xe mô tô Honda Lead FI; Biển kiểm soát 43K1-521.xx; Số khung
RLHJF7926KZ007xxx; Số máy JF89E0039xxx theo Giấy chứng nhận đăng ký xe
mô tô, xe gắn máy số 430085xx do Công an quận N cấp ngày 27/7/2023 để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ đối với số tiền cầm cố là 14,990,000 đồng (Mười bốn triệu chín
trăm chín mươi nghìn đồng ); thời hạn cầm cố là 12 tháng (từ 03/01/2024 -
03/01/2025) với mức lãi suất là 1,1%/ tháng; lãi suất quá hạn 150% lãi trong hạn; phí
quản lý hồ sơ cố định: 0,5%/tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải
ngân đầy đủ số tiền trên cho Bà Đào Thị Ngọc T.
Do vi phạm nghĩa vụ thanh toán nguyên đơn- Công ty TNHH S (nay là Công ty
CP S) yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn – bà Đào Thị Ngọc T phải thanh toán
số tiền 24.949.774 đồng tính đến ngày 20/02/2025. Bao gồm: Gốc: 13.846.982
đồng; Lãi suất cố định: 938.066 đồng (1.1%/tháng); Phí quản lý hồ sơ: 426.394
đồng (0.5%/tháng); Phí mượn xe: 8.244.500 đồng (749.500đ/tháng x 11 tháng);
Phí trễ hạn: 1.493.833 đồng. Buộc bà Đào Thị Ngọc T tiếp tục trả lãi phát sinh kể
ngày 21/02/2025 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp
đồng số: DNM240102005NA19X ký ngày 03/01/2024 cho đến khi bà Đào Thị Ngọc
T thanh toán xong khoản nợ.
[2.1] Xét tính hợp pháp của hợp đồng: Hợp đồng cầm cố số:
DNM240102005NA19X ngày 03/01/2024 được ký kết giữa Công ty TNHH S (nay

5
là Công ty CP S) với bà Đào Thị Ngọc T trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật,
đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên
được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
[2.2] Xét yêu cầu về lãi suất: Bản chất của tranh chấp Hợp đồng cầm cố tài sản
được ký kết giữa Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) và bà Đào Thị Ngọc T là
quan hệ vay tiền có bảo đảm về tài sản. Quá trình trả nợ, Bà Đào Thị Ngọc T chưa
thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp đồng cho Công ty, đến nay đã quá hạn hợp đồng,
bà Đào Thị Ngọc T không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công
ty. Như vậy, bà Đào Thị Ngọc T đã vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng. Việc
khởi kiện của Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) yêu cầu Tòa án buộc bà Đào
Thị Ngọc T phải trả số tiền 24.949.774 đồng tính đến ngày 20/02/2025. Bao gồm:
Gốc: 13.846.982 đồng; Lãi suất cố định: 938.066 đồng (1.1%/tháng); Phí quản lý
hồ sơ: 426.394 đồng (0.5%/tháng); Phí mượn xe: 8.244.500 đồng (749.500đ/tháng
x 11 tháng); Phí trễ hạn: 1.493.833 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 280, 463,
466, 468, 292, 293, 309, 310, 311, 313, 314 BLDS; Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên cần được
chấp nhận.
Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 21/02/2025 trên số dư nợ gốc theo mức
lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp đồng cầm cố số: DNM240102005NA19X ngày
03/01/2024 cho đến khi bà Đào Thị Ngọc T thanh toán xong khoản nợ là phù hợp
với Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Trường hợp bà Đào Thị Ngọc T hoàn tất xong khoản nợ thì phía Công ty TNHH
S (nay là Công ty CP S) hoàn trả lại cho bà Đào Thị Ngọc T Giấy chứng nhận đăng
ký xe mô tô, xe gắn máy số 430085xx do Công an quận N cấp ngày 27/7/2023 đứng
tên bà Đào Thị Ngọc T theo quy định tại Điều 313, 315 BLDS năm 2015.
[2.3] Về xử lý tài sản cầm cố: Tại phiên toà, đại diện uỷ quyền của nguyên đơn
rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể rút phần yêu cầu thanh toán phí theo dõi:
200.000 đồng và rút yêu cầu xử lý đối với tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda
Lead FI; Biển kiểm soát 43K1-521.xx; Số khung RLHJF7926KZ007xxx ; Số máy
JF89E0039xxx theo Hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty số
DNM210601033NA19X ngày 19/06/2021. Xét thấy việc rút này là hoàn toán tự
nguyện, phù hợp với điều 244 Bộ luật TTDS nên HĐXX đình chỉ yêu cầu này.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S (nay
là Công ty CP S) được chấp nhận nên bị đơn là bà Đào Thị Ngọc T phải chịu án phí
theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.

6
Hoàn trả cho Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) số tiền tạm ứng án phí
472.000 đồng theo biên lai thu số 0003401 ngày 24/9/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự quận N, thành phố Đà Nẵng.
[4] Đối với quan điểm và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên toà là có cơ sở nên
chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 244 Bộ luật TTDS
- Căn cứ Điều 280, 463, 466, 468, 292, 293, 309, 310, 311, 313, 314, 315 của
BLDS;
- Căn cứ Điều 5, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài sản”
của Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) đối với bà Đào Thị Ngọc T.
1. Xử: Buộc bà Đào Thị Ngọc T phải trả cho Công ty TNHH S (nay là Công ty
CP S) số tiền 24.949.774 đồng tính đến ngày 20/02/2025. Bao gồm: Gốc:
13.846.982 đồng; Lãi suất cố định: 938.066 đồng (1.1%/tháng); Phí quản lý hồ sơ:
426.394 đồng (0.5%/tháng); Phí mượn xe: 8.244.500 đồng (749.500đ/tháng x 11
tháng); Phí trễ hạn: 1.493.833 đồng.
Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 21/02/2025 trên số dư nợ gốc theo mức
lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp đồng cầm cố số: : DNM240102005NA19X
ngày 03/01/2024 cho đến khi bà Đào Thị Ngọc T thanh toán xong khoản nợ.
Trường hợp bà Đào Thị Ngọc T hoàn tất xong khoản nợ thì phía Công ty TNHH
S (nay là Công ty CP S) hoàn trả lại cho bà Đào Thị Ngọc T Giấy chứng nhận đăng
ký xe mô tô, xe gắn máy số 430085xx do Công an quận N cấp ngày 27/7/2023 đứng
tên bà Đào Thị Ngọc T theo quy định tại Điều 313, 315 BLDS năm 2015.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu thanh toán phí
theo dõi: 200.000 đồng và yêu cầu xử lý đối với tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô
Honda Lead FI; Biển kiểm soát 43K1-521.xx; Số khung RLHJF7926KZ007xxx ; Số
máy JF89E0039xxx theo Hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty số
DNM210601033NA19X ngày 19/06/2021.
3. Án phí DS - ST: 1.247.489 đồng bà Đào Thị Ngọc T phải chịu. Hoàn trả cho
Công ty TNHH S (nay là Công ty CP S) số tiền tạm ứng án phí 472.000 đồng theo
biên lai thu số 0003401 ngày 24/9/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận N, thành
phố Đà Nẵng.

7
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do
chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp
lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận : TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân quận N;
- Chi cục THA dân sự quận N;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Trâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 178/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm