Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Hà (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Mây- Cường
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TH
TỈNH HD
Bản án số: 13/2025/HN-ST
Ngày: 14/02/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TH, TỈNH HD
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hoài
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Ngọc Thành, bà Bùi Thị Vân
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Bốn - Thư ký Toà án nhân dân huyện
TH, tỉnh HD.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH, tỉnh HD tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Tiến Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện TH, tỉnh HD
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 252/2024/TLST-HNGĐ ngày 30/10/2024
về việc: Ly hôn, nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/01/2025 Quyết định hoãn phiên tòa s
10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị M, sinh năm 1985 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn Nhân Lư, xã Cẩm Chế (nay là xã Cẩm Việt), huyện TH,
tỉnh HD
- Bị đơn: anh Nguyễn Đức Cường, sinh năm 1983
Cư trú tại: Khu 6, thị trấn Thanh Hà, huyện TH, tỉnh HD
- Người làm chứng: Ông Nguyn Đc Thnh, sinh năm 1957; Cư trú ti: Khu 6,
th trn TH, huyện TH, tỉnh HD (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, các tài liệu trong
hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Phạm Thị My trình bày:
Chị anh Nguyễn Đức C tnguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân thị trấn CH, huyện CH, Thành phố HP ngày 31/12/2010 Sau ngày
cưới, gia đình anh C đã chuyển về ăn sinh sống tại khu 6, thị trấn TH, huyện
TH, tỉnh HD. Vợ chồng sống hòa thuận được thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn.
2
Nguyên nhân do chị phát hiện ra anh C nghiện ma túy, hơn nữa anh C làm nghề
lái tàu thường đi làm ăn xa nên không thời gian quan tâm chăm sóc đến chị khi
chị mang thai. Chị đã bỏ về nhà đẻ sinh sống cùng bố mẹ đtại thôn Nhân Lư,
Cẩm Chế (nay là xã Cẩm Việt) huyện TH, tỉnh HD từ khoảng năm 2013, vchồng
ly thân đã hơn 10 năm. Chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh C.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 29/11/2024, bđơn anh Nguyễn Đức C trình
bày: Anh ch M tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn ngày 31/12/2010 tại Ủy
ban nhân dân thị trấn CH, thành phố HP. Sau đó gia đình anh C đã chuyển về sinh
sống tại khu 6, thị trấn TH. Anh làm nghề lái tàu không thời gian nhà chăm
sóc vợ con, chị M thai đã xin phép gia đình về nhà bố mẹ đẻ sinh sống. Vợ
chồng ly thân từ khoảng năm 2013 đến nay. Nay chị M xin ly hôn anh đồng ý
nhưng không đến Tòa án. Về con chung, vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Bảo
Ng, sinh ngày 09/11/2011 hiện con đang cùng chị M, ly hôn anh đề nghị giải
quyết theo nguyện vọng của con. Nếu con xin với chị M, chị M không yêu cầu
anh cấp dưỡng anh nhất trí. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Anh C t
nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Nguyễn Đức Th bố đẻ anh C trình bày: Về điều kiện thời gian kết
hôn, con chung như anh chị M C trình bày đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn do
ông đi làm xa nhà không nắm được, ông xác định anh chị đã ly thân từ năm 2013
đến nay. Ông mong muốn anh chị về đoàn tụ, nếu chị M kiên quyết xin ly hôn, ông
đề nghị giải quyết theo pháp luật.
Tại phiên tòa: c đương sự đu vng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH, tỉnh HD phát biểu quan điểm:
Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng quyền nghĩa vụ
tham gia tố tung. Đề nghị áp dụng Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 51, 55, 81, 82, 83
của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, 227, 228, 229 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Luật án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị xcho chị Phạm Thị M ly hôn
anh Nguyễn Đức C, Về con chung: Tiếp tục giao con chung Nguyễn Bảo Ng,
sinh ngày 09/11/2011 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, chị M tnguyện không yêu
cầu anh C cấp dưỡng tiền nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị M, anh C không yêu cầu giải quyết.
Về án phí: Chị M phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử, nhận định:
[1] Vtố tụng: Nguyên đơn đơn đề nghị xử vắng mặt, bđơn, người làm
chứng đều đã được giao trực tiếp các văn bản tố tụng và đều vắng mặt không có
do. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên, bị đơn và người làm chứng.
[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị M anh Nguyễn Đức C tự nguyện tìm
hiểu, đăng tại Uban nhân dân thị trấn CH, thành phố HP ngày 31/12/2010
là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, do bất đồng quan điểm sống. Hai bên
không quan tâm trách nhiệm với nhau, chị M về nhà đẻ sinh con từ khoảng
năm 2013 đến nay, vợ chồng ly thân hơn 10 năm. Chị M xin ly hôn, anh C nhất trí.
Nvậy mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
Điều khoản 1 Điều 51, Điều 55 của Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của chị M Quan điểm đnghị của đại diện Viện kiểm sát
huyện TH. Xcông nhận sự thuận tình ly hôn của chị Phạm Thị M và anh Nguyên
Đức C.
[3]. Về con chung: Anh chị 01 con chung Nguyễn Bảo Ng, sinh ngày
09/11/2011, chị M xin nuôi con và tự nguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng. Xét
thấy cháu Ng hiện đang cùng chị M cháu nguyện vọng xin được với ch
M; anh C nhất trí theo nguyện vọng của con. Chấp nhận tiếp tục giao con cho ch
M nuôi dưỡng, kể ttháng 02/2025 đến khi con thành niên đủ 18 tuổi, chị M t
nguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng tiền nuôi con. Anh C được quyền thăm
nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị M tự nguyện không yêu cầu
giải quyết. HĐXX không giải quyết. Nếu sau này anh chị tranh chấp về tài sản
mà có đơn yêu cầu khởi kiện. Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.
[5]. Ván phí: Ch Phạm Thị M có đơn xin ly hôn, không thuc din được miễn
gim án phí nên phi chu án p n s thẩm.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o Khoản 1 Điều 51, Điều 55; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia
đình; Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật
Tố tụng n sự; Luật án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: X công nhận sự thuận tình ly hôn của chị Phạm Thị
M và anh Nguyễn Đức C.
- Về con chung: Tiếp tục giao con chung Nguyễn Bảo Ng, sinh ngày
4
09/11/2011 cho chị M nuôi dưỡng kể ttháng 02/2025 đến khi con thành niên đủ
18 tuổi. Chị M tnguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Anh C được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.
- Về án phí: Chị Phạm Thị M phải chịu 300.000
đ
án phí ly hôn thẩm
được trừ vào số tiền 300.000
đ
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
BLTU/23, số 0005954 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
TH, tỉnh HD
- Về quyền kháng cáo: Đương svắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày, kể tngày nhận hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định tại Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TH;
- Chi cục THADS huyện THà;
- UBND thị trấn CH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hoài
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất