Bản án số 143/2025/DSST ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 143/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 143/2025/DSST ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 143/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp thừa kế tài sản và đòi lại tài sản giữa Nguyễn Văn Gi và Nguyễn Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH E Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 143/2025/DS-PT
Ngày: 10-03-2025
“V/v tranh chấp tha kế tài sn,
đòi lại tài sản”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH E
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Lê Th Thu Hương
Các Thm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Ông Lê Minh Đ1
- T phn tòa: Bà Nguyn Ty Dương - T ký a án nn n tnh E.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh E tham gia phiên tòa: Lê Th H
Vân - Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh E xét x phúc thm
công khai v án th lý s: 35/2025/TLPT-DS ngày 07 tháng 02 năm 2025 v “Tranh
chp tha kếi sản, đòi lại tài sn”.
Do Bn án dân s thẩm s: 186/2024/DS-ST ngày 02 tháng 12 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn G b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 735/2025/QĐ-PT ngày 25
tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Gi, sinh năm 1954.
Địa ch: p Hoà Bình, xã LH, huyn G, tnh E.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn: Anh Nguyn Tn Đ1, sinh năm
1993.
Địa ch: p H, xã LH, huyn G, tnh E.
2. B đơn: Bà Nguyn Th H, sinh năm 1962.
Địa ch: Số 104/AĐL, ấp A, xã H, huyn B, tnh E.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Phạm Thị Th, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số 508, ấp N, xã B, huyện G, tỉnh G.
2
Địa chỉ liên hệ: Số 104/AĐL, ấp A, xã H, huyện B, tỉnh E.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Ngọc C, sinh năm 1968.
Địa chỉ: ấp Hoà Bình, xã LH, huyện G, tỉnh E.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Ngọc C: Phạm Thị Th, sinh
năm 1982.
Địa chỉ: Số 508, ấp N, xã B, huyện G, tỉnh T.
Địa chỉ liên hệ: Số 104/AĐL, ấp A, xã H, huyện B, tỉnh E.
3.2. Anh Nguyn Tn Đ1, sinh năm 1993.
Địa ch: p Hoà Bình, xã LH, huyn G, tnh E.
4. Người làm chng do b đơn triệu tp:
4.1. Nguyn Th Thanh Nh, sinh năm 1958.
4.2. Ông Phm Quc C, sinh năm 1979.
Cùng địa ch: S 648, p L, LN, huyn G, tnh E.
4.3. Bà Nguyn Th R, sinh năm 1980.
4.4. Bà Nguyn Th Tr, sinh năm 1968.
4.5. Bà Lê Th M, sinh năm 1968.
Cùng địa ch: p A, xã H, huyn B, tnh E.
4.6. Bà Đặng Th Ph, sinh năm 1955.
Địa ch: p G, xã A, huyn B, tnh E.
4.7. Ông T Hiếu L, sinh năm 1960.
Địa ch: S 2/4, Khu ph 2, th trn B, huyn B, tnh E.
4.8. Bà Nguyn Th Ch sinh năm 1978.
Địa ch: p H, xã LN, huyn G, tnh E.
5. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyn Văn Gi, b đơn bà Nguyễn Th H.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gingười đại din theo y quyn ca nguyên
đơn trình bày:
Sau khi ly hôn vi v trước, năm 1999 ông Nguyễn Văn Gi v p 2, xã LH
mua 03 công đất đứng tên, ct nhà nuôi Sang Đ102 con ca ông Giv
trước. Năm 2000, ông Gi Nguyn Th Châu Tiến (sinh năm 1960, nơi trú
3
ấp 2, Lương Hòa) cưới nhau. Ngày 13/4/2001, v cH ông Gi đưc UBND xã LH
cp Giy chng nhận đăng ký kết hôn. T đó, bà Tiến cùng vi ông Gi nuôi 02 con
ông Gi ti nhà bà Tiến. Đến ngày bà Tiến chết (ngày 11/4/2023) ông Gi và bà Tiến
vn không con chung, Tiến cũng không con riêng, con nuôi. Cha m ca
Tiến ông Nguyn Ngc Nhn (chết năm 1998) Nguyễn Th Đic (chết
năm 2010).
Sau khi v sng chung ông Gi, bà Tiến được Nhà nước cp Giy chng nhn
quyn s dng 04 phần đất như sau:
Ngày 27/02/2012, Tiến được cp li 02 Giy chng nhn quyn s dng
đất đối vi 02 phần đất (tha 14, t bn đồ 10 din tích 287m
2
và tha 15, t bản đồ
10 din tích 1128.3m
2
Lương Hòa) trên s đổi giy chng nhn quyn s dng
đất theo to độ (trước đó, bà Tiến đã được UBND huyn G cp giy chng nhn đối
vi 02 phần đất này, s thửa cũ là 1949, tờ bản đồ 1 vào ngày 23/7/1997).
Ngày 09/8/2018, bà Tiến được cp 02 Giy chng nhận đi vi 02 phần đất
(tha 348, t bản đồ 7 din tích 1.037,6m
2
tha 251, t bản đ 10 din tích
888,3m
2
Lương Hòa) trên sở nhn tha kế tài sn ca cha m Tiến (ông
Nguyn Ngc Nhn và bà Nguyn Th Đic).
Ngun gc ca 4 thửa đt nêu trên do Tiến thừa hưởng t cha m Tiến
ch Tiến không mua. Ông Gi bà Tiến cùng nhau chăm sóc dừa đã sẵn
trng thêm chui, da trên 02 thửa đất (tha 251, t bản đ 10 tha 348, t
bản đồ 7) và hưởng hoa li bi vì v cH ông Gi hiểu đây là đất ca v cH ông; còn
02 phần đất (tha 14 15, cùng t bản đồ 10) cha m dn cho em rut Tiến
ông Nguyn Ngc Trc nên v cH ông Gi hiểu đây của ông Trc, Tiến ch
đứng tên giùm ông Trc nên v cH ông không trng gì thêm.
Ông Nguyn Ngc C (em rut Tiến) nhà sát bên nhà bà Tiến nhu v hay
quy phá, cht cây ci ca v cH ông trng, kêu bà Tiến phi ly hôn vi ông Gi (do
v cH ông không con chung) nên để gii quyết êm xuôi vấn đ này, v cH ông
làm “Đơn thuận tình ly hôn” đề ngày 06/12/2010 được UBND LH chng thc
ch ký. Tiến đem đơn v đưa cho ông C xem để ông C tin là v cH ông đã ly hôn
ch v cH ông đu hiu “Đơn thuận tình ly hôn” này không giá tr pháp
ch khi quyết định, bn án ca Tòa án hiu lc pháp lut thì hôn nhân mi
chm dt. Việc đơn thuận tình ly hôn như nói trên đ em Tiến không gây
khó v cH ông nhưng thực tế bà Tiến và ông vẫn luôn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
ln nhau, tình cm v cH (bà Tiến - ông Gi), m con (bà Tiến anh Đ1) rt tt,
Tiến h tr ông Gi nuôi anh Đ1 ăn học t lúc 6 tuổi đến khi thành tài. Do ông cũng
nhà riêng cách nhà Tiến khong 100m (trên phần đất 03 công ông mua như
đã trình bày trên) nên ông cũng phải v thăm nhà, đêm cũng phi ng li n
cho m nhà ch ông sng nTiến ct trên tha 251 chính. Khoảng năm
4
2014, nhà b nóc, sụp nn nên v cH ông sa li nhà (lp tole, sa nn, làm phòng
ng riêng cho v cH, phòng vách ngăn bằng cây tole cũ). Năm 2015, v cH
ông ct thêm một căn nhà tường (3m x 8m) phía trước, ni lin vi nhà cây đã có
sẵn để cho rng rãi, tin ct nhà khoảng 80.000.000 đồng do v cH ông dành dm.
Cuối năm 2022, Tiến phát hin bệnh nan y, hơn 03 tháng sau thì Tiến chết.
Thi gian này, ông Gi vẫn quan tâm, chăm lo v sinh, ph tiếp khách thăm bà Tiến
vi s h tr ca bà Nguyn Th H (em rut bà Tiến). Tiến nói vi ông không
cn lo chuyn tin bc tr bnh hu s (nếu không qua khi) cho bà Tiến bi
tiền thăm bệnh và tiền bà đ dành bấy lâu nay đ, bà nh bà H gi và lo liệu; trước
khi chết không lâu, bà Tiến còn nói sau khi bà chết, s n trang ca bà (ông Gi nh
là bà Tiến có 08 ch vàng gm: 2 si dây chuyền, 01 đôi bông và 02 chiếc nhn) s
tng cho bà H làm k nim do bà H có công nuôi bnh và cc kh vi bà quá nhiu.
Ban đầu, ông Gi cũng không muốn nhn di sn tha kếd định giao cho bà H
dù sao đất đai cũng có nguồn gốc bên gia đình bà Tiến chia cho bà Tiến, ông không
đóng góp nhiều, hơn na H công chăm sóc bà Tiến thi gian Tiến
bnh. Tuy nhiên, sau khi Tiến chết, H nhiều hành động quá đáng: lc li
phòng riêng, t nhân v cH ông, ct giu nhng giy t nhân ca v cH ông,
giy t đất, t ý chiếm gi nhà cửa, đất đai, chi bi, khoá ca không cho ông ti
lui nhà để cúng cơm, nhan khói cho bà Tiến, đi rêu rao vi mọi người ông giành
tài sn, kêu xe ch đồ v nhà H Ba Tri gm: 01 t nhôm kiếng nhà sau (ca
H mua), 01 máy massage (ca bà H ch t Ba Tri lên cho Tiến nm lúc bnh),
01 máy giặt và 01 máy nước nóng (ca Tiến bi vì lúc bà Tiến còn sng, bà Tiến
nói ông Gi đã trả 15.000.000 đồng cho ch Soàn - con gái H mua giùm
Tiến). Do đó, ông Gi thưa ra UBND Lương Hòa nh gii quyết cho ông được
nhn di sn tha kế ca bà Tiến (tha 251, t bản đ 10 và tha 348, t bản đồ 7 và
tha 14, 15, cùng t bản đồ 10) theo pháp lut do ông vn là cH hp pháp ca
Tiến. Lúc này, H đưa ra T di chúc do Tiến lp vào ngày 19/5/2014 xác
nhn của UBND xã Lương Hòa, theo t di chúc này thì sau khi bà Tiến qua đời, bà
Tiến để li cho ông Nguyn Ngc Trc 02 phần đt (tha 14, 15 cùng t bản đồ 10
xã Lương Hòa) nên ông đồng ý theo di chúc bà Tiến, để cho ông Trc (có s h tr
ca ông Nguyn Ngc C) làm các th tục đ đưc cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất. Hin ti, ông Trực đã qun lý, s dng 02 phần đt này. Còn li 02 phn
đất (tha 251, t bản đồ 10 tha 348, t bản đồ 7): bà H ông C nhất định không
giao cho ông cho rng bà Tiến có hứa đã có lập di chúc đề ngày 29/01/2023
để li cho H toàn quyn s dng sau khi Tiến chết. Do đó, ông Gi mi khi
kiện đến Tòa án yêu cu gii quyết cho ông hưởng toàn b di sn tha kế ca
Tiến theo quy định pháp lut đối với đt toàn b tài sản trên đất din tích 1037,6m
2
tha 348, t bản đồ 7 din tích 888.3m
2
tha 251, t bản đồ 10 ta lc LH,
huyn G, tnh E. Bi l: Di chúc đề ngày 29/01/2023 ch ký, ch viết (được
H những người thân thích ca bà H làm chng cho rằng đó chữ ký, ch viết
5
ca bà Tiến) không có giá tr pháp lý vì hình thc, ni dung di chúc không tuân th
quy định pháp lut; hàng tha kế th nht ca bà Tiến ch có duy nht một người là
ông Gi.
T khi Tòa án th v án đến ngày 09/8/2024, ông Gi vn gi nguyên yêu
cu bà H giao li cho ông 02 phần đất nêu trên, ông đng ý tr cho bà H s tin mà
bà H đã chi ra để lo ăn uống, tr bnh và hu s cho bà Tiến, tin công lao động ca
H b mt do nuôi bnh Tiến, tin H sa lại căn phòng ng nhà sau (vào
thời điểm 2017- 2018), tin cát lắp sân sau đ chun b làm đám tang bà Tiến, gm
08 khon sau:
- Tin tr cho H đạo M Thạnh 10.000.000 đồng đ làm các l cúng cho
bà Tiến (do chính mt Đ1 thy bà H đưa tiền cho đại din H đạo);
- Tin tr cho dch v tri hòm trọn gói là 37.000.000 đồng (có giy xác nhn
ca ch tri hòm...);
- Tin vật công xây mộ bà Tiến 11.000.000 đng (có Giy xác nhn
ca ông Nguyễn Văn Bền là người trc tiếp xây m bà Tiến);
- Chi phí ăn uống đãi khách, mua sắm lt vt cho toàn b đám tang bà Tiến là
20.000.000 đồng (do đám bà Tiến đãi chay, đốn da nhà lấy tàu hũ nấu, đám không
chấp điếu nên khách cúng nhan, bánh, trái cây rt nhiu nên lấy đồ đó để đãi khách,
ợng khách cũng tương đương với đám tang ông 3 Hoàng gần đó thời điểm đó nên
bà Nguyn Th Hu (người nhà ông 3 Hoàng) đã xác nhận chi phí đám ông 3 Hoàng
là 17.000.000 đồng).
- Tiền xe 6.500.000 đng (4 chuyến xe bao đưa c Tiến lên Sài Gòn
khám bnh) + tiền ăn uống 5.000.000 đồng (do bà Tiến bệnh ung thư Đi tràng
nên không ăn uống được, ch ăn cháo, uống sữa nước yến của khách thăm bệnh
cho ch không có mua) + tin thuc, xét nghiệm điều tr bệnh là 1.000.000 đồng (do
Tiến được bo him y tế chi tr 95%, còn lại 5% do người bnh chi tr khong
1.000.000 đồng, ngoài ra Đ1 có tr tin nhng loi thuc ngoài danh mc thuc bo
him, tin vật y tế, mua lt vt tim thuc tây khoảng 4.000.000 đng) =
12.500.000 đồng.
- Tiền công lao động H b mt do phải chăm sóc bà Tiến t ngày 18/11/2022
đến ngày 21/02 (sau)/2023 âm lch tng cộng là 121 ngày x 300.000 đng/ngày =
36.300.000 đồng.
- Tin H sa lại căn phòng nhà sau để nhng khi H lên nhà Tiến
chơi có chỗ ng ngh (vào khoảng năm 2017-2018) là 2.000.000 đng (theo giá mà
các đương sự thng nht ti Biên bản định giá tài sn ngày 11/6/2024).
- Tiền cát đổ lắp sân nhà sau 3.000.000 đồng (ông Gi đồng ý s ng cát
nằm trên đất Tiến ¾, còn ¼ tràn qua đất Châu Anh, nên tiền cát được tính
6
như sau: ¾ x 2 ghe x 2.000.000 đồng/ghe = 3.000.000 đồng (theo ông Gi, thời điểm
đó ông Mẫn không ch đầy ghe cát mà lót cát phía dưới để gch phía trên; tuy nhiên
nếu ch đầy thì 01 ghe tối đa được 8m
3
cát = 2.000.000 đồng/ghe).
Đối vi khon tin làm nhà v sinh là 12.081.283 đồng (theo giá định giá ngày
11/6/2024): Ông Gi tha nhn H đứng ra xây ct tr tin sau khi sau khi
Tiến chết nhưng ông Gi không đồng ý tr cho bà H khon tin này bi l bà H vic
xây ct nhà v sinh này ct trái vi ý nguyn Tiến lúc còn sng (bà Tiến nói
xây nhà v sinh sát nhà đ sau này già yếu s dng cho tin, cho gn ch không chu
làm xa nhà, ông đã cung cp cho Tòa án giy ca bà Phan Th Rin xác nhn ý nguyn
này ca bà Tiến), bà H t cất đ phc v cho nhu cu ca bà con cháu bà, ông Gi
ln tui không th s dng nhà v sinh xa nhà.
Tuy nhiên, do Tiến giao cho bà H ct gi là tng cng 68.200.000
đồng (gồm 23.200.000 đồng tiền thăm bệnh + 5.000.000 đng tin mt + 40.000.000
đồng tin trong th ATM) nên ông Gi yêu cu tr s tin này vào s tin ca 08
khon nêu trên, còn li ông s tr đủ cho bà H.
T ngày 10/8/2024 đến ti phiên tòa sơ thẩm, ông Gi thay đổi ý kiến như sau:
Ông Gi không đồng ý tr li cho bà H s tiền mà ông đã đng ý trong nhng
biên bn hoà gii của Tòa án trước đây. Bởi l việc đng ý vy chng khác nào ông
tha nhn bà Tiến sng làm vic c đời đến khi chết không để li tin bạc để tr
bnh và lo hu sphi da vào bà H, bà Tiến có nói vi ông là tin bà giaoH
đủ ri nên ông không cn phi lo. Ông Gi cũng không đồng ý tr tin công lao
động b mt cho H do nuôi bnh bà Tiến bi l lúc còn sng bà Tiến nói tng
cho bà H b trang sc 08 ch vàng để bù đắp lại. Đối vi các khon tiền xe đi khám
bnh, tin bà Tiến ăn uống 3 tháng, tin thuc, xét nghiệm điều tr bnh, tin cát lp
sân nhà sau, tiền căn phòng ng ca nhà sau (làm 2017-2018), lúc đó Tiến còn
sống nên đó tiền ca bà Tiến (bà Tiến đưa bà H tr giùm hoc bà H tr trước ri
bà Tiến tr li bà H sau) nên ông Gi không đồng ý tr li bà H.
Tại phiên tòa thẩm, người đại din theo y quyn ca ông Gi đng ý xác
định 02 khon tin sau:
- Tiền căn phòng của nhà sau (làm khoảng năm 2017-2018 cho H ng ngh)
do bà H chi tr bng tin ca bà H, giá tr 2.000.000 đồng, ông Gi đồng ý tr li cho
bà H.
- Tiền xe đi khám bnh tng cộng 10.500.000 đồng đúng như H trình
bày, tuy nhiên tin này ca Tiến đưa H tr giùm hoc H tr trước ri
Tiến tr li bà H sau) ch không phi tin ca bà H nên ông Gi không đồng ý tr li
bà H.
Ngày Tòa án đo đạc, các đương s và ông C đã thống nht ranh ch đo theo
7
thc tế s dng, tuy nhiên kết qu đo đạc th hin phần đất ch đo 22.8m
2
thuc
tha 33a ca ông C, ông Gi ông C đều không tranh chp vi nhau trong v án
này. Quá trình s dng v sau, các bên s t thương lượng vi nhau v phn din
tích đất này. Đối vi các tài sn ca H đã chở đi về Ba Tri (01 máy git và 01
máy nước nóng, máy massage, t nhôm kiếng) ông Gi không tranh chp, không yêu
cu Toà án gii quyết.
Ông Gi yêu cu bà H phi giao cho ông Gi phần đất qua đo đạc thc tế din
tích 810.9m
2
, tha 251a, t bản đồ 10 và phần đất din tích 1.037,6 m
2
tha 348, t
bản đồ 7 theo Giy chng nhn quyn s dụng đất cùng toàn b tài sn gn lin trên
02 phần đất này. Trong căn nhà trên phần đất tha 251a xoong ni, chén bát
các vt dng nh nht mà bà H, bà Tiến sm lúc còn sng, bà H t di di và dọn đi,
ông Gi không nhu cu s dng nên ông s mua cái khác. Còn bàn th ca Tiến,
Cô 5, Chú 9 ca bà Tiến thì bà H có th để vy mà không cn dn di do ông Gi tôn
trọng người đã chết.
Sau khi Tiến chết, ông Gi nhận 14.900.000 đồng ca Bo him hi
huyn G chi tr theo chế độ do bà Tiến là cán b hưu trí, do ông ngưi tha kế
duy nht ca bà Tiến nên s tin này ông nhn là phù hợp. Do đó, ông không đng
ý tr li cho bà H.
B đơn bà Nguyễn Th H trình bày:
Bà là em rut ca bà Nguyn Th Châu Tiến. Ông Gi đã có con riêng và đã ly
hôn vi v trước. Sau đó, ông Gi Tiến t nguyn tiến đến hôn nhân và có đăng
kết hôn theo quy định. Trong cuc sng, v cH ông Gi hay xy ra mâu thun, con
riêng ca ông Gi Sang hay nhu và quy ri nên cuc sng v cH ông Gi không
hnh phúc, cui cùng bà Tiến và ông Gi mới ra UBND xã Lương Hòa nộp đơn xin
ly hôn được ch tịch UBND xã Lương Hòa xác nhận vào ngày 06/12/2010. Thc
tế, ông Gi sng nhà ông Gi, Tiến sng nhà Tiến, không chung sng hnh
phúc như ông Gi trình bày, vic qua li, quan tâm nhau giống như tình làng nghĩa
xóm, ông Gi làm vic cho Tiến thì Tiến tr tiền công đầy đủ, sòng phng.
Sau khi cha m chết, các anh ch em phân chia đất, được chia phần đất din
tích 1.037,6m
2
tha 348, t bản đồ 7 xã Lương Hòa nhưng do bà ở xa Ba Tri, bà c
nghĩ ông GiTiến đã ly hôn nên bà để cho Tiến đứng tên luôn c phần đất
mà bà được chia.
Năm 2015, Tiến b tin ra khoảng 80.000.000 đồng (đây tiền ca cha
m chết để li cho ch em bà, ch em thng nht cho ch Tiến s tiền này để
Tiến cất nhà tường ni liền, phía trước căn nhà (cột đúc, nền gch tàu, mái tol)
ca bà Tiến đang ở. Sau khi có căn nhà tường, năm 2017-2018, bà Tiến cho bà căn
nhà sau nên đã b tin ra sa nn, sa lại phòng để mỗi khi lên chơi tchỗ
ng ngh.
8
Thời điểm bà Tiến bệnh đến khi chết, ông GiĐ1 cũng có hỗ tr công sc
để cùng ch em bà chăm lo cho Tiến nhưng không bỏ tiền ra để chi tr toàn
b do bà b ra. Lúc còn sng, Tiến giao cho tin mặt 5.000.000 đồng +
30.000.000 đồng tin trong th ATM ca bà Tiến + tiền thăm bệnh 8.400.000 đồng,
tng cộng 43.400.000 đồng để nh chi tr toàn b các chi phí cn thiết để tr
bnh lo hu s bà Tiến. Tiến còn nói vi những người con, quen biết
lp 02 t di chúc giống y nhau đ ngày 19/01/2023 để sau khi qua đời thì H s
đưc nhn toàn b đất tài sn trên 02 phần đất (din tích 1037,6m
2
tha 348, t
bản đồ 7 din tích 888.3m
2
tha 251, t bản đồ 10 xã Lương Hòa, H s
trách nhim lo cho bà Tiến và th cúng bà Tiến, Cô 5, Chú 9 ca bà mà bà Tiến th
cúng khi còn sống. Do đó, bà là người chăm sóc, đứng ra chi tr các khoản ăn uống,
xe c đi khám bệnh, tin thuốc điều tr bnh lo toàn b đám tang, chôn cất, m
cho Tiến. Do s tin bà Tiến giao cho không đ chi nên bà phi t b thêm
tin nhân ca mới đủ. Sau khi Tiến mt, kêu xe lên ch đồ: 01 t
nhôm kiếng nhà sau (ca bà mua), 01 máy massage (là ca bà mua cho m cH bà
xài, ch t Ba Tri lên để cho bà Tiến nm lúc bnh), 01 máy giặt và 01 máy nước
nóng (của mua) nên đây tài sản ca bà, Tiến mt nên ch v Ba Tri
phù hp. Tin Đ1 (con riêng ca ông Gi) chi lúc lo Tiến bnh khong
4.000.000 đồng là thật nhưng cũng đã trả lại đầy đủ cho Đ1. Do Tiến lp
di chúc để li toàn b tài sn cho bà, ông Gi Tiến không còn v cH hp pháp
(theo đơn xin thun tình ly hôn ch tịch UBND Lương Hòa xác nhn ngày
06/12/2010) nên không đồng ý giao nhà cửa, đất đai cho ông Gi. Tuy ni dung di
chúc không th hin bà Tiến đ li H tài sn gì, đâu, số ợng như thế nào
lại để trống nhưng rt nhiều người (anh ch em rut, con cháu c ngưi
ngoài) đã xác nhận v ý nguyn ca Tiến v việc định đoạt tài sn ca Tiến
sau khi bà Tiến mt. Chtrong di chúc thc s là ca bà Tiến ký, lúc đó bà Tiến
còn đọc, còn minh mn, còn đi tới lui lòng vòng nđược, ngày sau còn đi lên thành
ph H Chí Minh tái khám còn nhn thức được ch không phi man. S dĩ,
bà không mời người làm chng hoc UBND xã tới để chng thc ch ký bà Tiến là
các ch em s người ta nói ra, nói vô, i chê Tiến bnh không lo lo
chia tài sn nên khi bà Tiến ký xong thì bà ct gi 02 bản di chúc này đến nay và đã
giao np cho Tòa án. yêu cu Tòa án công nhận di chúc trên để được toàn
quyn qun , s dng 02 phần đất (din tích 1037,6m
2
tha 348, t bản đồ 7
din tích 888.3m
2
tha 251, t bản đồ 10) toàn b tài sn gn lin với đất để
th cúng Tiến, Cô 5, Chú 9 của bà. Ngoài ra, là người lo toàn b đám tang ca
Tiến nên bà yêu cu ông Gi phi giao li bà s tin 14.900.000 đồng tin tr cp
mai táng mà ông Gi đã nhận t Bo him xã hi huyn G.
Nếu tng hp Toà án chp nhn yêu cu ca ông Gi buc bà phi giao 02
phần đất các tài sản đất nêu trên thì yêu cu ông Gi phi tr li cho tng
9
cộng là: 199.954.283 đồng, bao gm 9 khon sau:
- Chi phí cho H đạo M Thạnh là 19.000.000 đồng (tin công qu, tin cúng
tun C, cúng Tiểu Tường, cúng Đại Tường và gi quà cho bổn Đạo);
- Tin tr cho dch v tri hòm trọn gói là 37.000.000 đồng;
- Tin m Tiến 18.468.000 đng (theo giá ca Hội đồng định giá ngày
11/6/2024);
- Chi phí bà Tiến ăn uống thi gian bệnh 15.000.000 đng + tin xét nghim,
chuẩn đoán bệnh, thuốc điều tr bệnh là 12.000.000 đồng + xe đi khám bệnh
10.500.000 đồng = 37.500.000 đng;
- Chi phí ăn uống đãi khách, mua sắm lt vt, tin công th nu, mua rau c,
gia vị, đ nấu, gas, nước rửa chén… cho toàn bộ đám tang Tiến là 30.000.000
đồng;
- Tiền công lao động H b mt do phải chăm sóc Tiến t ngày 18/11/2022
đến ngày 21/02 (sau)/2023 âm lch tng cộng là 121 ngày x 300.000 đng/ngày =
36.300.000 đồng. Vic cha con ông Gi nói bà Tiến tng bà b trang sc 8 ch vàng
để tr tin công nuôi bệnh là bà không đồng ý bi vì bà không h nhn b trang sc
nào ca bà Tiến, hin ti b trang sức đó ở đâu bà không biết.
- Tiền cát đổ lp sân nhà sau Tiến 7.605.000 đồng. Vài ngày trưc khi
bà Tiến chết, bà có kêu ông Mẫn đổ lên ch sàn nước sau nhà bà Tiến 2 ghe cát k
để Tiến qua đời thì ch nơi rộng rãi, cao ráo, sch s làm đám tang. Do
không ngăn ra nên ¼ cát tràn qua đất Châu Anh, còn ¾ cát nằm bên đất
Tiến. Chính người tr tin cho ông Mn bng tin ca ch Tiến không
có đưa lại tin cho bà;
- Tin nhà v sinh 12.081.283 đng (theo giá ca Hội đồng định gngày
11/6/2024) do bà ct hoàn thành sau khi bà Tiến chết, t bà b tiền ra để chi tr ch
bà Tiến không có đưa tiền trước cho bà;
- Tiền căn phòng của nhà sau (bà sửa năm 2017-2018 đểng ngh mi khi
lên nhà Tiến chơi) 2.000.000 đồng (theo giá tho thuận hai bên được ghi
nhn ti Biên bản định giá tài sản ngày 11/6/2024). Lúc đó, bà người tr tin vt
liu, tin công ch bà Tiến không có đưa lại cho bà.
Sau khi bà Tiến chết, 02 phần đất và căn nhà nói trên bà qun lý, s dng, thu
huê lợi hàng tháng, đến nay được khoảng 6.126.000 đồng. S tin huê li này
dùng mướn ngưi dn cỏ, làm vườn, mua đ cúng, nhan đèn, hoa qu, tr tiền điện
c,... phc v cúng hàng ngày, cúng tuần, cúng 100 ngày, cúng giáp năm Tiến,
đám giỗ 5, Chú 9. Tin huê lợi thu được không đủ để chi nên phi b thêm
tin nhân ca na. Tuy nhiên, không yêu cu ông Gi phi tr li cho
10
nhng chi phí này.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Ngc C trình bày:
Ông là em rut bà H, bà Tiến; nhà ông t bên nhà bà Tiến. Ông Gi nói ông
quy buc v cH ông Gi phi ly hôn cho êm chuyn không có, t hai người
đơn ly hôn; ông cht chui Tiến vì cản đường đi vào nhà ông; ông không
xua đuổi ông Gi nhưng đuổi Đ1 (con ông Gi) do lúc nh chơi chung, Đ1 hay gây g,
ăn hiếp con ông nên ông có đuổi Đ1 v. Bà H là người đứng ra chi tr các khoản ăn
uống, điều tr bnh và lo toàn b đám tang, chôn cất bà Tiến, ông ch b công chy
ti, chy lui ph ch em ch không có b tin ra. Sau khi bà Tiến chết, ông Gi thưa
ra UBND xã LH để nhn tha kế 04 thửa đất, sau khi công b di chúc Tiến lp
năm 2014 về việc để li cho ông Nguyn Ngc Trc 02 phần đất (tha 14 15,
cùng t bản đồ 10 Lương Hòa), ông Gi đồng ý nên ông đã h tr ông Trc làm
các th tục theo quy định. Đến ngày 28/12/2023, ông Trực được cp 02 Giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi 02 thửa đất nêu trên. Ông tha nhn: hiện ông đang
ct gi 02 bn chính Giy chng nhn quyn s dụng đất ca 02 thửa đất din tích
1037,6m
2
tha 348, t bản đồ 7 din tích 888.3m
2
tha 251, t bản đồ 10
Lương Hòa ông Gi đang tranh chp trong v án này. Tin hoa li trên 02 phn
đất này t khi bà Tiến chết đến nay, bà H ct gi để ớn người làm c, dọn vườn,
mua sm nhng th cn thiết để th cúng như H trình bày trên; ông không
chiếm gi nhà đất và không hưởng li gì, vì ông có nhà kế bên nhà đất bà Tiến nên
ph bà H trông coi, gi gìn tài sn. Trước yêu cu khi kin ca ông Gi, ông không
đồng ý. Ông đề ngh Toà án xem xét giao cho H trn quyn qun lý, s dng,
định đoạt 02 phần đất và tài sản trên đất như yêu cầu ca bà H bi vì phù hp vi ý
chí, nguyn vng ca Tiến ti di chúc do chính tay bà Tiến ký tên ngày
19/01/2023. Bà H là người chăm sóc bà Tiến chu đáo từ lúc bà Tiến bnh và lo tròn
hu s cho bà Tiến sau khi bà Tiến chết, ch có bà H đảm nhận được vic th cúng
Tiến, 5, Chú 9 v sau này, ngoài ra không ai th làm được vic này tt bng
bà H. Ông không có yêu cu gì trong v án này.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Tn Đ1 trình bày:
Anh con riêng ca ông Gi. T khi ông Gi Tiến kết hôn chung sng
vi nhau, Tiến rất thương anh xem anh như con ruột. cùng ông Gi nuôi
dạy, lo cho anh ăn hc thành tài, hiện anh đang đi làm trên Thành ph H Chí Minh.
Khi bà Tiến b bnh phi lên Thành ph H Chí Minh khám và điều tr, anh luôn có
mt nên nắm được din biến bnh ca Tiến t lần khám đầu tiên đến khi
Tiến chết. Bà Tiến cán b hưu trí nên được Bo him y tế chi tr 95%, còn li 5%
do người bnh chi tr và anh là người đóng nhng khoản này nên trên các hóa đơn,
biên lai thu tin ca bnh viện đu do anh np, ngoài ra mt s vật tư y tếthuc
ngoài danh mc bo him y tế chi tr thì anh cũng hỗ tr mua cho Tiến, s tin
11
này ch khoảng 4.000.000 đồng, đây tiền của anh, không ai đưa li cho anh
nhưng anh không yêu cầu gì trong v án này.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca bà H trình bày:
Thng nht ý kiến H, đ ngh Toà án xem xét bác yêu cu khi kin ca
ông Gi, chp nhn toàn b yêu cu phn t ca bà H bi l:
Trong đơn khi kin ông Gi nêu “vợ cH tôi đăng kết hôn 13/4/2001
chung sng hạnh phúc đến ngày v tôi mất”, v cH không con chung hay con
riêng là hoàn toàn không đúng s tht;
Đối vi 2 thửa đất và ngôi nhà cùng toàn b tài sn mà ông Gi cho rng do v
cH ông xây dựng, mưa sắm, ông nói vi v ông dn riêng với ông là để li cho ông
canh tác, dưỡng già là không có căn cứ.
V t di chúc: Trước khi bà Tiến chết, bà Tiến đã trực tiếp ký ghi h tên vào
t di chúc ngày 29/01/2023, ý chí ca bà Tiến s để li toàn b nhà đất cho bà H để
chăm lo bà Tiến và thay Tiến th cúng 5, Chú 9. Tuy di chúc chưa hoàn thành
v hình thc có nhiu nhân chứng đứng ra xác nhn ý chí này ca bà Tiến.
H người đứng ra lo đám tang Tiến nên đ ngh Toà án buc ông Gi
tr li cho bà H s tin tr cấp mai táng phí là 14.900.000 đng.
Do hòa gii không thành, Tòa án nhân dân huyn G đưa vụ án ra xét x
ti quyết đnh ca Bn án dân s thẩm s: 186/2024/DS-ST ngày 02 tháng 12
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn G đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gi về vic
yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Nguyễn Thị Châu Tiến.
Buộc bà Nguyễn Thị H giao cho ông Nguyễn Văn Gi 02 phần đất và toàn bộ
tài sản gắn liền với phần đất diện tích 810.9m
2
thửa 251a, tờ bản đồ 10 và diện tích
1.037,6m
2
thửa 348, tờ bản đồ 7 tại xã Lương Hòa, huyện G, tỉnh E.
Buộc ông Nguyễn Văn Gi trcho bà Nguyễn Thị H số tiền 129.554.283 (Một
trăm hai mươi chín triệu năm trăm năm mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi ba) đồng.
Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh cấp Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất 02 phần đất nêu trên cho ông Gi như án tuyên khi đương s
yêu cầu.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bà Nguyễn Thị H về vic
yêu cầu công nhận di chúc ngày 29/01/2023 của bà Nguyễn Thị Châu Tiến.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố củaNguyễn Thị H về việc yêu cu
ông Nguyễn Văn Gi trả lại bà tiền trợ cấp mai táng. Buộc ông Gi trả lại cho bà H số
tiền trợ cấp mai táng là 14.900.000 (Mười bốn triệu chín trăm nghìn) đồng.
12
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng và quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Ngày 16/12/2024,
nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gi kháng cáo bản án thm,
yêu cu Tòa án cp phúc thm sa bản án sơ thẩm theo hướng điều chnh li các chi
phí mà ông Gi hoàn tr cho bà H như sau: Ông Gi không đồng ý tr li bà H s tin
h tr mai táng phí 14.900.000 đồng, chi phí chi cho H đạo M Thnh ch
10.000.000 đồng, tin mTiến ch có 11.000.000 đng, tin nấu ăn đám tang bà
Tiến không vượt quá 20.000.000 đồng, không đng ý tr giá tr nhà v sinh, yêu cu
H đập b hoc di di, tiền bơm cát sân sau chỉ 3.000.000 đng, tiền thăm bệnh
H nhận 23.200.000 đng ch không phải 8.400.000 đồng. Do đó, sau khi
tr tin H đã nhận thì ông Gi ch đồng ý hoàn tr cho H s tin 56.146.000
đồng.
Ngày 23/12/2024, b đơn bà Nguyn Th H kháng cáo bản án thẩm, yêu cu
Tòa án cp phúc thm xem xét và gii quyết v việc theo đúng bn cht thc tế phát
sinh ca v vic, tuyên bhiệu đối với Đơn khởi kin ca ông Nguyễn Văn Gi,
tuyên H, ông C quyn th ởng định đoạt toàn b tt c tài sn ca
Tiến theo đúng di ngôn, di chúc, nguyn vng mong mun ca Tiến trước phút
lâm chung và s chng kiến xác nhn của người thân, h hàng, hàng xóm láng
giềng khi đến thăm Tiến ti nhà riêng ca Tiến. Buc Phm Ngc Ánh -
Thm phán Tòa án nhân dân huyn G trách nhim bồi thường tn tht thit hi
v vt cht tinh thn cho H, ông C đã làm vic tc trách, trách nhim,
gii quyết v án qua loa, kết lun s vic qua loa cho xong vic, làm mt hình nh
trong lòng người dân và gây xu cho xã hi vì xuyên tc s tht, xuyên tc công lý,
gây cho H và ông C phi gánh chu nhng hu qu nng n v kinh tế, tài chính
và tổn thương sâu sắc v tâm lý. Buc ông Gi và anh Đ1 có trách nhim bồi thường
tn tht vt cht, tinh thn cho bà H, ông C và những người thân gia đình H đã
c ý chiếm đoạt tài sn ca Tiến, nhiu ln s dng nhng ngôn t thô tc, tc
tĩu, hung bạo nhm vu khống, đe doạ tính mng, uy hiếp tinh thn, ph báng, lăng
m, xúc phm uy tín danh d ca H, ông C những người thân gia đình
H.
Ti phiên tòa phúc thm:
Nời đại din theo y quyn ca nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu kháng
cáo đề ngh xem xét li các khong chi phí phi tr cho H 129.554.383 đồng.
Người đại din theo y quyn ca b đơn không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn
vn gi nguyên yêu cu kháng cáo toàn b bn án sơ thẩm, đề ngh không chp
nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn cho rng ông Gi Tiến đã
thun tình ly hôn năm 2010 ti y ban nhân dân xã Lương Hòa; trước khi chết
Tiến có di chúc để li toàn b tài sn cho H; bà H yêu cu Tòa án công nhn tài
13
sn bà Tiến để li cho bà.
Đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Những người tiến hành t tng đã tuân theo đúng các quy đnh
ca pháp lut t tng, nhng ngưi tham gia t tng đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ theo quy định ca pháp lut t tng.
V nội dung: Đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
Gi, không chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Nguyn Th H, gi nguyên Bn án
dân s thẩm s: 186/2024/DS-ST ngày 02 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyn G.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án, li trình bày
của các đương sự, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến đ ngh ca
Kim sát viên, xét kháng cáo ca ông Gi, bà H; Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gi, b đơn Nguyễn Th H kháng cáo và thc
hin các th tc kháng cáo hp l, trong thi hn luật định nên đưc xem xét gii
quyết theo th tc phúc thm.
[2] V ni dung:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gi khi kin yêu cầu được nhn di sn tha kế
ca Nguyn Th Châu Tiến chết ngày 11/4/2023 để li gm thửa đất s 251, t
bản đồ s 10 cùng ngôi nhà trên đt và thửa đất s 348, t bản đồ s 7. Hin các tài
sn này do b đơn bà Nguyễn Th H qun lý, s dng nên ông Gi yêu cu bà H phi
giao li do ông Gi cH hp pháp ca bà Tiến, người tha kế duy nht hàng
tha kế th nht ca bà Tiến.
B đơn Nguyn Th H cho rng khi còn sng Tiến đã lập di chúc đề ngày
29/01/2023 đ li toàn b tài sản nêu trên cho nên không đồng ý yêu cu khi
kin ca ông Gi. Bà H yêu cầu được nhn di sn ca bà Tiến để lại theo di chúc đối
vi toàn b quyn s dụng đất tài sản trên đất ca thửa đất s 251, t bản đồ s
10 và thửa đất s 348, t bn đồ s 7, ta lạc xã Lương Hòa, huyện G, tnh E. Ngoài
ra, yêu cu ông Gi tr lại 14.900.000 đồng tin tr cp mai táng phí ca bà Tiến mà
ông Gi đã nhận t Bo him xã hi huyn G. Trường hp Tòa án chp nhn yêu cu
khi kin ca ông Gi thì H yêu cu ông Gi phi tr li cho bà H toàn b chi phí
nuôi dưỡng, mai táng phí ca bà Tiến vi tng s tiền là 199.954.283 đồng.
[3] V hàng tha kế ca bà Tiến:
Theo giy khai sinh ca bà Tiến thì cha m Tiến là c Nguyn Ngc Nhn,
14
chết năm 1998 và cụ Nguyn Th Đic, chết năm 2010. Bà Tiến và ông Gi đăng ký
kết hôn ngày 03/4/2001, không con chung, bà Tiến không con nuôi, con riêng.
B đơn bà H cho rng ông Gi và bà Tiến đã ly hôn theo đơn xin ly hôn có xác nhn
ca y ban nhân dân xã Lương Hòa, tuy nhiên theo quy đnh tại Điều 57 Lut Hôn
nhân Gia đình năm 2014 thì quan h hôn nhân chm dt k t ngày bn án, quyết
định ly hôn ca Tòa án có hiu lc pháp lut nên bà Tiến và ông Gi vn còn tn ti
hôn nhân hợp pháp. Do đó, căn c xác đnh hàng tha kế th nht ca bà Tiến
ch có duy nht một người là ông Gi.
[4] V di sn ca bà Tiến:
Các đương sự đều thng nht tài sn ca bà Tiến chết để li gm thửa đất s
251, t bản đồ s 10, din tích 888,3m
2
(qua đo đạc thc tế din tích 810,9m
2
, ký
hiu 251a) thửa đất s 348, t bản đồ s 7, din tích 1.037,6m
2
, cùng ta lc xã
Lương Hòa, huyện G, tnh E và ngôi nhà cùng toàn b tài sn trên thửa đất s 251,
t bản đồ s 10. Các tài sn trên hin do bà H qun lý, s dng.
[5] Xét yêu cu ca ông Gi v chia di sn tha kế:
B đơn H cho rng khi còn sng bà Tiến đã lập di chúc đề ngày 29/01/2023
để li toàn b tài sn nêu trên cho bà, bà Nguyn Th Châu Anh (em rut bà Tiến) là
người ghi các thông tin như h tên, nơi trú của Tiến, bà H nhưng Tiến
ngưi ký, viết h tên dưới mục người lp di chúc trong t di chúc đề ngày
29/01/2023, mc di chúc không th hin bà Tiến đ li cho bà H tài sn gì, đâu,
s ợng như thế o nhưng rất nhiều người gm anh ch em rut, con cháu
c người ngoài đã xác nhận v ý nguyn ca bà Tiến định đoạt toàn b tài sn ca
bà Tiến cho bà H. Xét thấy, di chúc đề ngày 29/01/2023 không đề cập đến thông tin
ca di sản đ lại là gì, người lp di chúc không t viết di chúc, di chúc không được
công chng hoc chng thực nên không đảm bảo điều kiện để đưc công nhn
mt di chúc hợp pháp theo quy định tại các Điều 627, 628, 630, 631 ca B lut Dân
s năm 2015. Do đó, vic b đơn H yêu cu công nhận di chúc đề ngày 29/01/2023
để b đơn được nhn tha kế di sn ca bà Tiến thửa đất s 251, t bản đồ s 10
tha đất s 348, t bản đ s 7, cùng ta lạc xã Lương Hòa, huyện G, tnh E cùng
toàn b tài sản có trên đất không được Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn là phù hp.
Toàn b tài sn gn lin vi thửa đất s 251, t bản đồ s 10 gm có: Nhà
chính kết cu móng ct tông, cốt thép, vách tường, mái tole Fibro xi măng,
không trn, nn lát gch ceramic; nhà ph kết cu cột bê tông đúc sn, g tp,
vách g, mái tole Fibro xi măng và tole tráng km không trn, nn lát gch tàu; nhà
v sinh nn lát gch ceramic, móng bê tông, ct xây gạch, tường dán gch.
Do di chúc được xác định là không hp pháp nên di sn ca Tiến được chia
theo pháp lut. Ông Gi là người tha kế duy nht thuc hàng tha kế th nht ca
bà Tiến nên được nhn toàn b di sn ca bà Tiến. Di sn ca bà Tiến hin do bà H
15
qun lý, s dng nên cấp sơ thẩm buc bà H giao tr li cho ông Gi là phù hp.
[6] Xét yêu cu kháng cáo ca bà H v đòi lại tài sn:
[6.1] H yêu cu ông Gi phi giao li cho bà H tin mai táng phí ca Tiến
ông Gi đã nhận 14.900.000 đng, nhn thy: ông Gi cH hp pháp ca
Tiến và là người tha kế duy nht ca Tiến. Vì vy, vic ông Gi thc hin các th
tục để nhn tin mai táng phí theo chế độ tr cp ca Bo him hội đúng quy
định. Tuy nhiên, bà H là người lo mai táng phí khi Tiến chết nên Tòa án cấp
thm buc ông Gi phi hoàn li s tin H đã b ra đ t chức đám tang cho
bà Tiến là phù hp với quy định ti Điu 66 Lut Bo him xã hi năm 2014 v tr
cp mai táng.
Các đương s có li trình bày thng nht là khi bà Tiến điều tr bệnh đến khi
chết thì bà H là người trc tiếp chăm sóc nuôi bệnh và thanh toán các khon chi phí
để lo đám tang ca Tiến. vy, cấp thm tuyên buc ông Gi phi hoàn tr
cho bà H các khon chi phí bà H đã bỏ ra là phù hp, c th:
- Tiền công lao động H b mt trong thi gian nuôi bnh Tiến t ngày
18/11/2022 đến ngày 21/02/2023 âm lch là 121 ngày, mỗi ngày 300.000 đồng theo
li tha nhn ca ông Gi. Tng cộng 36.300.000 đồng. Ông Gi cho rng trong
khong 121 ngày bà Tiến bnh có nhng ngày bà Tiến kho không cần người chăm
sóc, nhng ngày H ngh v quê không nuôi Tiến nhưng ông Gi không
chng c chng minh.
- Chi phí cho H đạo M Thnh gm tin công qu, tin cúng C, cúng Tiu
ờng, cúng Đại Tường, cúng công đc đưc xác nhn 19.000.000 đồng theo
biên bn xác minh ngày 05/11/2024.
- Tin tr dch v mai táng trn gói là 37.000.000 đồng.
- Tin m căn cứ vào kết qu định giá ca Hội đồng định giá ngày 11/6/2024
là 18.468.000 đồng.
- Chi phí nu thức ăn chay đám tang Tiến theo xác nhn ngày 10/6/2024
30.000.000 đồng.
- Đối vi các khoản chi phí như: Tiền bơm cát đổ lp sân nhà sau ca bà Tiến
vi giá tr 02 ghe cát là 7.605.000 đồng; tin xây nhà v sinh 12.081.283 đồng; tin
sửa căn phòng nhà bà Tiến 2.000.000 đồng, tiền xe đi khám bệnh 10.500.000 đồng.
Các đương sự thng nht bà H người chi tr các khon tiền trên nên có cơ sở xem
xét chp nhn buc ông Gi tr li các chi phí này.
- Đối vi các khoản chi phí như: Tiền chi phí ăn uống 15.000.000 đng, tin
thuc, tin thuc các xét nghiệm điều tr bnh 12.000.000 đồng, H không cung
cấp được chng c chứng minh nên không có cơ sở xem xét.
16
Ngoài ra, việc nguyên đơn cho rằng Tiến cho H b trang sc gm 02 si
dây chuyền, 01 đôi bông tay 02 chiếc nhn 08 ch vàng li tin công nuôi bnh
nhưng không có chng c chứng minh nên không có cơ s để xem xét.
Do ông Gi người hưởng di sn tha kế ca bà Tiến đồng thời ông cũng đã
nhn s tin tr cp mai táng phí t Bo him xã hi huyn G nên ông Gi nghĩa
v hoàn tr li nhng khon tin trên cho H. H tha nhn gi s tin
43.400.000 đồng (gồm 8.400.000 đng tiền thăm bnh, 5.000.000 đồng tin mt và
30.000.000 đồng trong th ATM) ca bà Tiến giao trước khi chết. Như vậy, sau khi
tr đi số tin H đã nhận ca Tiến thì ông Gi còn phi tr thêm cho H
129.554.283 đồng (172.954.283 đồng - 43.400.000 đồng).
[6.2] Đối vi kháng cáo ca H v yêu cu Thm phán ông Gi, anh Đ1
bồi thường thit hi do tn tht v vt cht và tinh thn cho bà không thuc phm vi
gii quyết trong v án này nên Hội đồng xét x không xem xét.
T nhng nhận định trên, xét thy cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin
của nguyên đơn, chp nhn mt phn phn t ca b đơn phù hợp. Nguyên đơn
ông Gi, b đơn H kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c chng minh
cho yêu cu kháng cáo của mình là căn cứ nên không được chp nhn, vì vy gi
nguyên Bn án dân s thm s: 186/2024/DS-ST ngày 02 tháng 12 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn G.
[7] Quan điểm của Đại din Vin kim sát là phù hp vi nhận đnh ca Hi
đồng xét xn đưc chp nhn.
[8] Án phí phúc thm: Do kháng cáo ca ông Gi, bà H không được chp nhn
nên ông Gi, bà H phi chu án phí, tuy nhiên ông Gi, H ngưi cao tuổi nên được
min án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gi.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Nguyễn Th H.
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s: 186/2024/DS-ST ngày 02 tháng 12
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn G.
Căn cứ các Điu 147, 148, 165, 273 ca B lut T tng dân s năm 2015;
các Điu 623, 627, 628, 631, 633, 651 ca B lut Dân s năm 2015; Nghị quyết s:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
17
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Gi v vic
yêu cu chia di sn tha kế ca bà Nguyn Th Châu Tiến.
Buc Nguyn Th H giao cho ông Nguyễn Văn Gi phần đất din tích
810,9m
2
(ký hiu 251a) thuc mt phn tha đất s 251, t bản đồ s 10 phần đất
din tích 1.037,6m
2
thuc tha đất s 348, t bản đồ s 7, cùng ta lc tại xã Lương
Hòa, huyn G, tnh E (có họa đồ kèm theo).
Buc bà Nguyn Th H giao cho ông Nguyễn Văn Gi toàn b tài sn gn lin
vi phần đt din tích 810,9m
2
(ký hiu 251a) thuc mt phn thửa đất s 251, t
bản đồ s 10, ta lc tại xã Lương Hòa, huyện G, tnh E gm: Nhà chính có kết cu
móng ct bê tông, cốt thép, vách tường, mái tole Fibro xi măng, không trần, nn lát
gch ceramic; nhà ph kết cu cột tông đúc sn, g tp, vách g, mái tole Fibro
xi măng tole tráng kẽm không trn, nn lát gch tàu; nhà v sinh nn lát gch
ceramic, móng bê tông, ct xây gạch, tường dán gch.
Buc ông Nguyễn Văn Gi tr cho bà Nguyn Th H s tin 129.554.283 (mt
trăm hai mươi chín triệu năm trăm năm mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi ba) đng.
Kiến ngh cơ quan Nhà nước có thm quyền điều chnh cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất 02 phần đất nêu trên cho ông Nguyễn Văn Gi cho phù hp bn
án đã tuyên khi đương sự có yêu cu.
2. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca b đơn bà Nguyễn Th H, c th:
2.1. Chp nhn yêu cu phn t ca Nguyn Th H v vic yêu cu ông
Nguyễn Văn Gi tr li cho Nguyn Th H tin tr cp mai táng. Buc ông Nguyn
Văn Gi tr li cho Nguyn Th H s tin tr cp mai táng 14.900.000 (mười
bn triệu chín trăm nghìn) đồng.
2.2. Không chp nhn yêu cu phn t ca bà Nguyn Th H v vic yêu cu
công nhn di chúc ngày 29/01/2023 ca bà Nguyn Th Châu Tiến.
3. V chi phí t tng: Buc bà Nguyn Th H tr cho ông Nguyễn Văn Gi s
tin 3.410.000 (ba triu bốn trăm mười nghìn) đồng.
4. V án phí dân s thẩm phúc thm: Ông Nguyễn Văn Gi Nguyn
Th H đưc min án phí.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
thành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
18
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a và 9 Lut thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án
dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh E; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn G; Đã Ký
- Chi cc THADS huyn G;
- Phòng TT,KT&THA TAND tnh;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ, văn phòng.
Lê Th Thu Hương
Tải về
Bản án số 143/2025/DSST Bản án số 143/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 143/2025/DSST Bản án số 143/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất