Bản án số 10/2025/DS-PT ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-PT ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 10/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 10/2025/DS-PT
Ngày 10 tháng 3 năm 2025
V/v tranh chấp quyền S1 dụng đất.
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Ngọc Toàn.
Các Thẩm phán: 1. Ông Chu Văn Thanh.
2. Bùin Khanh.
- Thư phiên tòa: Ông Thái Hải Đăng Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai: Ông Trần Xuân
Phong Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét x
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 47/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 11 năm
2024 về tranh chấp quyền S1 dụng đất.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 17/2024/DS-ST ngày 05/7/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã SP, tỉnh Lào Cai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số 04/2025/QĐ-PT ngày
15 tháng 01 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số 17/2005/QĐ-PT ngày
10/02/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Hà Minh Q.
Địa chỉ: Tổ 20, phường KT, thành phố LC, Lào Cai. Có mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn:
- Ông Ma Ngọc Mạnh L.
Địa chỉ: Tổ 01, phường SP, thị xã SP, tỉnh Lào Cai. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Vàng A L.
Địa chỉ: Thôn YLH2, xã HL, thị xã SP, tỉnh Lào Cai. Có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Sùng Thị L1, ông Vàng A S, ông Vàng A Ch.
Cùng địa chỉ: Thôn YLH1, HL, thị SP, tỉnh Lào Cai. L1 đơn
đề nghị xét xử vắng mặt, ông S, ông Ch có mặt.
- Bà Sùng Thị Ch1, ông Vàng A P, ông Vàng A S1.
2
Cùng địa chỉ: Thôn YLH2, xã HL, thị xã SP, tỉnh Lào Cai. Ch1, ông P,
ông S1 có mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Vàng A S, ông Vàng A S1: Ông
Sùng Văn Ng.
Địa chỉ: Xóm TT, xã DT, huyện VN, tỉnh Thái Nguyên. Có mặt.
4. Người phiên dịch tiếng dân tộc Mông: Bà Giàng ThP.
Địa chỉ: Số nhà 007, đường TT1, phường CL, thành phố LC, tỉnh Lào
Cai. Có mặt.
5. Người kháng cáo: Ông Vàng A S, ông Vàng A S1, ông Vàng A Ch,
Sùng Thị L1, là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
ông Hà Minh Q trình bày như sau:
Năm 1986, ông Hà Minh Q khai phá diện tích đất khoảng 2,5ha tại xóm 2,
thị trấn SP, huyện SP (Nay tổ 02, phường SP, thị SP), tỉnh Lào Cai. Năm
1992, gia đình ông Hà Minh Q làm thủ tục xin cấp đất và được Ủy ban nhân dân
(viết tắt là UBND) huyện SP ban hành Quyết định cấp đất làm vườn rừng số 22,
với diện tích đất 2,5ha mang tên ông Minh Q. Trong đó, đất trồng cây gây
rừng 0,5 ha; đất trồng cây ăn quả là 1,0ha; đất nương định canh 1,0ha. Sau
khi được cấp đất gia đình trồng cây theo phương thức nông, lâm kết hợp thâm
canh trồng cây ăn quả, trồng xen cây Thông Sa Mộc, cây Trẩu Tống Cuốn
Sủi. Đến năm 2004, các loại cây lâu năm khép tán phủ kín đất, nên gia đình
không trồng cây hàng năm nhưng vẫn tiếp tục chăm sóc cây quản vườn
rừng. Đến đầu năm 2018, một số hộ gia đình người Mông tranh chấp chặt phá
cây và lấn chiếm đất để trồng cây Ngô, trong đó gia đình ông ng A L lấn
chiếm diện tích đất 8.567,1m
2
-Địa
ch t 02, phường SP, th SP, tỉnh Lào
Cai.
Ngày 07 tháng 8 năm 2019, Hạt Kiểm lâm thị SP, Phòng Tài nguyên
Môi trường (viết tắt TN&MT) thị SP, Trung tâm phát triển qu đất thị
SP, Ban quản khu du lịch sinh thái HR, UBND LC, UBND thị trấn SP,
UBND xã SSH xác định diện tích đất vườn rừng của gia đình ông Hà Minh Q
10 hộ dân lấn chiếm để trồng cây Ngôcác hộ gia đình ông Thào A Ch1, Sùng
A Ch2, Vàng A D, Sùng A L3, Thào A S1, Sùng A S2, Sùng A Th, Sùng A V,
Sùng A C3,
Vàng A L. Từ năm 2020 đến năm 2021, các hộ dân tiếp tục chặt phá
rừng, nên ông Hà Minh Q nhiều lần gi đơn trình báo kèm theo ảnh hiện trạng
rừng đến Hạt Kiểm lâm thị xã SP, Công an phường SP.
Ngày 10 tháng 3 năm 2021, Hạt Kiểm lâm thxã SP tiến hành làm việc
với hộ gia đình ông Hà Minh Q, để thống nhất biện pháp trồng lại rừng trên diện
3
tích đất đã được cấp m vườn rừng đã bị các các hộ dân khai thác, chặt phá.
Đến ngày 19 tháng 3 năm 2021, gia đình ông Minh Q nhận 5000 cây Thông
Sa Mộc của Hạt Kiểm lâm thị SP để trồng lại trên diện tích đất vườn rừng đã
bị chặt phá. Đến ngày 20 tháng 3 năm 2021, gia đình ông Hà Minh Q thuê người
đưa cây đến trồng thì bị một số người dân tộc Mông đến ngăn cản, uy hiếp
không cho trồng cây và nhổ hết số cây đã trồng.
Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của mình, ông Minh Q khởi
kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thị SP giải quyết: Buộc ông Vàng A L,
Sùng Thị L1, chị Sùng Thị Ch1, anh Vàng A S, anh Vàng A S1, anh Vàng A
Ch, anh Vàng A P trả lại diện tích đất là 8.567,1m
2
-Địa chỉ tổ 02, phường SP, thị
SP, tỉnh o Cai phải chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc
thực hiện quyền S1 dụng đất.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ vào sổ quản lý vườn rừng, quyết định cấp đất làm vườn rừng
số 22, kết quả đo đạc của Trung tâm phát triển quỹ đất thị SP Văn bản số:
455/TNMT/QLĐĐ 19 tháng 9 năm 2022 của Phòng TN&MT thị SP. Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Vàng A L, cụ Sùng Thị L1,
chị Sùng Thị Ch1, anh Vàng A S, anh Vàng A S1, anh Vàng A Ch, anh Vàng A
P trả lại diện tích đất là 7.449,4m
2
-Địa chỉ tổ 02, phường SP, thị xã SP, tỉnh Lào
Cai.
Rút yêu cầu khởi kiện của ông Minh Q về việc, buộc ông Vàng A L
phải chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền S1
dụng đất là 8.567,1m
2
-Địa chỉ tổ 02, phường SP, thị xã SP, tỉnh Lào Cai.
Rút yêu cầu khởi kiện của ông Minh Q về việc, buộc ông Vàng A L
phải trả diện tích đất là 1.117,6m
2
-Địa chỉ tổ 02, phường SP, thị SP, tỉnh Lào
Cai.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông
Vàng A L, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Sùng Thị L1, chị Sùng Thị
Ch1, anh Vàng A S, anh Vàng A S1, anh Vàng A Ch, anh Vàng A P đến Tòa án
để lấy ý kiến, cung cấp tài liệu chứng cứ để bảo vquyền lợi ích của họ, nhưng
họ không đến nên không ghi được ý kiến của họ.
Bản án dân s thẩm số 17/2024/DS-ST ngày 05/7/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã SP, tỉnh Lào Cai đã quyết định:
Căn cứ vào Điều 100, khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai; Điều 164, Điều 166
Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều 217, Điều 227, Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân s; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và S1 dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hà Minh Q.
4
Buộc ông Vàng A L, cụ Sùng Thị L1, chị Sùng Thị Ch1, anh Vàng A S,
anh Vàng A S1, anh Vàng A Ch, anh Vàng A P trả lại diện tích đất
7.449,4m
2
-Địa chỉ tổ 02, phường SP, thị xã SP, tỉnh Lào Cai. Diện tích đất tứ
cận phía Bắc giáp đất h ông Vàng A Dế và Sùng A Chư tranh chấp đất với ông
Minh Q; Phía Đông giáp đất ông Sùng A Lao tranh chấp đất với ông
Minh Q; Phía Tây giáp đất bà Vàng Thị Máy tranh chấp đất với hộ ông Hà Minh
Q; Phía Nam giáp đất ông Vàng A L đang S1 dụng. (Theo đồ tọa độ lồng
ghép diện tích đất tranh chấp giữa ông Hà Minh Q với ông Vàng A L của UBND
thị xã SP và Sơ đồ, vị trí thửa đất của trung tâm phát triển quỹ đất thị xã SP).
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Minh Q về việc buộc ông Vàng A
L phải chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc, ông Hà Minh Q thc
hiện quyền S1 dụng đất đối với diện tích đất 8.567,1m
2
-Địa
ch t 02, phường
SP, th xã SP, tỉnh Lào Cai.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Minh Q đối với yêu cầu, ông
Vàng A L phải trả lại diện tích đất là 1.117,6m
2
-Địa chỉ tổ 02, phường SP, thị xã
SP, tỉnh Lào Cai.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng quyền kháng cáo
cho các đương sự.
Ngày 08/10/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sùng Thị
L1, ông Vàng A S, ông Vàng A S1, ông Vàng A Ch kháng cáo đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử lại vụ án theo hướng hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ngày 30/10/2024, Toà án nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban nh Quyết định
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn số 1832/2024/QĐ-PT.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Sùng Thị L1, ông Vàng A S, ông Vàng A S1, ông Vàng A Ch giữ nguyên nội
dung kháng cáo. Người đại diện theo uỷ quyền của ông Vàng A S, Vàng A S1
đề nghị Toà án tiến hành trưng cầu giám định con dấu, chữ chứng thực
mang tên Văn phòng Công chng Tạ Thị Minh, tại Quyết định cấp đất vườn
rừng số 22/2,5 ngày 25/5/1992 của UBND huyện SP cho hộ ông Minh Q
phải con dấu, chữ của Văn phòng Công chứng TThị Minh tại thời điểm
chứng thực ngày 29/7/2021 hay không.
Tại phiên toà, nguyên đơn đã cung cấp bản gốc Sổ quản vườn rừng.
Hội đồng xét xử đã đối chiếu với bản sao chứng thực của Văn phòng Công
chứng TTM thấy rằng việc chứng thực của Văn phòng Công chứng TTM
đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu
trưng cầu giám định của người đại diện theo uỷ quyền của ông S, ông S1.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng n sự từ khi
thụ vụ án để xét xử phúc thẩm chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp
5
nghiên cứu. Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử phúc thẩm. Việc chấp hành pháp luật
của những người tham gia tố tụng như nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ đúng quy định theo điều 70, 71, 72,
73 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1
Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Giữ nguyên toàn bộ nội dung bản án dân
s thẩm số 17/2024/DS-ST ny 05/7/2024 của Tòa án nhân n th xã SP, tỉnh
Lào Cai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến
của các đương sự, Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây tranh chấp đất đai, theo quy
định tại khoản 9 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
[2]. Về hình thức đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là bà Sùng Thị L1, ông Vàng A S, ông Vàng A S1, ông Vàng
A Ch đầy đủ các nội dung theo mẫu đơn, được chấp nhận kháng cáo quá hạn
theo Quyết định chấp nhận việc kháng cáo quá hạn số 1832/2024/QĐ-PT ngày
30/10/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai đã nộp tạm ứng án phí dân sự
phúc thẩm, nên được xác định là hợp lệ.
[3]. Xét yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
Hội đồng xét xử nhận thấy:
[3.1]. Về thủ tục giao nhận các văn bản tố tụng:
Ngày 16/4/2024, Toà án nhân dân thị xã SP ban hành thông báo số
133/2024/TB-TA về việc đưa Sùng Thị L1, ông Vàng A S, ông Vàng A S1,
ông Vàng A Ch, ông Vàng A P, Sùng Thị Ch1 vào tham gia tố tụng trong vụ
án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tại biên bản ngày 17/4/2024 về việc không tống đạt được văn bản tố tụng
thể hiện: Thư Toà án đã tiến hành tống đạt thông báo số 133/2024/TB-TA
ngày 16/4/2024 của Toà án nhân dân thị xã SP cho người nhận là anh Vàng A L,
cụ ng Thị L1, anh Vàng A S, anh Vàng A S1, anh Vàng A Ch, anh Vàng A P,
chị Sùng Thị Ch1. Sau khi giải thích quyền nghĩa vụ cho các đương sự, các
đương sự từ chối nhận vào biên bản ý kiến chỉ nhận văn bản nhưng
không ký vào biên bản.
Tại biên bản ngày 25/4/2024 về việc không tống đạt được văn bản tố tụng
thể hiện: Thư ký Toà án đã tiến hành tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc
6
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ h giải s 32/2024/TB-TA ngày
22/4/2024 của Tán nhân dân thị SP cho người nhận anh Vàng A L, cụ
Sùng Thị L1, anh Vàng A S, anh Vàng A S1, anh Vàng A Ch, anh Vàng A P,
chị Sùng Thị Ch1. Sau khi giải thích quyền nghĩa vụ cho các đương sự, các
đương sự có ý kiến chỉ nhận văn bản nhưng không ký vào biên bản.
Như vậy, việc giao nhận các văn bản tố tụng của Toà án cho các đương sự
từ khi đưa họ vào tham gia tố tụng đến khi thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải là đảm bảo theo quy định của
tố tụng dân sự.
[3.2]. Về nguồn gốc và quá trình S1 dụng diện tích đất đang tranh chấp:
Năm 1986, ông Minh Q khai phá diện tích đất 2,5ha, địa chỉ tổ
02, phường SP, thị xã SP, tỉnh Lào Cai. Đến ngày 25/5/1992, UBND huyện SP
ban hành Quyết định cấp đất làm vườn rừng số 22 đối với diện tích đất 2,5ha
cho ông Minh Q. Ông Minh Q cung cấp ý kiến người làm chứng, giấy
cấp đất chứng minh đất được cấp giáp đất liền kề của các hộ ông Nguyễn Tự
Do, ông Giàng Xuân Chư, những hộ dân này ng được Nhà nước giao đất
trong cùng thời gian năm 1992 và những người làm chứng ông Nguyễn Minh S,
ông Đỗ Tràng Ch5, ông Nguyễn Tiến S8 những hộ dân đất liền kề xác
nhận.
Tại văn bn s 455/TNMT-QLĐT ngày 19/9/2022 của Phòng TN&MT
th SP xác định: S quản vườn rng theo Quyết định cấp đất làm n
rng s 22 năm 1992 cho ông Minh Q; S quản vườn rng theo Quyết
định cấp đất làm n rng năm 1992 cấp đất cho ông Nguyễn T Do; S qun
vườn rng theo Quyết định cấp đất làm n rng s 24 năm 1992 cấp đất
cho ông Giàng Xuân Ch5 thì thấy tại đồ n rng của các Quyết định cp
đất cho ông Nguyễn T D và ông Giàng Xuân Ch5, thửa đất của ông Hà Minh Q
giáp với đất của ông Nguyn T D đt của ông Giàng Xuân Ch5. Ti thc
địa, thửa đất đang tranh chấp hin nay giữa ông Minh Q với các hộ gia đình
các ông Thào A Ch1, Sùng A Ch2, Vàng A D, Sùng A L3, Thào A S1, Sùng A
S2, Sùng A Th, Sùng A V, ng A C3,
Vàng A L giáp ranh với đất của ông
Giàng Xuân Ch5 ông Nguyễn T D là đúng.
Theo công văn s 16/CV-BQLHR ngày 21/5/2024 ca Ban quản khu
du lịch sinh thái HRxác định: Toàn bộ diện tích 8.567,1m
2
đất đang tranh chp
giữa nguyên đơn ông Hà Minh Q vi b đơn ông ng A L nm trong phn din
tích đất 64,55ha chưa giải phóng mặt bng theo Kết lun Thanh tra s 01/KL-TT
ngày 08/01/2020 ca Thanh tra tỉnh Lào Cai không nm trong phạm vi đất
mà Ban quản lý khu du lịch sinh thái HR quản lý được giao quản lý.
Tại công văn số 1082/UBND-TNMT ngày 07 tháng 6 năm 2024 của
UBND th SP v vic cung cấp thông tin liên quan đến đất đai cho Toà án
nhân dân th xã SP đã xác định: Diện tích đất 8.567m
2
thì có 7.449,4m
2
nm
7
trong ranh gii tha đất 20.652,9m
2
-Địa ch t 02, phường SP, th SP, tnh
Lào Cai, diện tích còn lại nằm ngoài ranh giới thửa đất do Toà án nhân dân tỉnh
Lào Cai thẩm định. (Biên bản xem xét, thẩm đnh ti ch ngày 23/02/2024).
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy ông Minh Q cung cấp được i
liệu chứng cứ, chứng minh diện tích 7.449,4m
2
đất tại tổ 02, phường SP, th
SP, tỉnh Lào Cai nm trong diện tích đất theo Quyết định cấp đất làm vườn rừng
số 22, do UBND huyện SP cấp ngày 25/5/1992 mang tên ông Hà Minh Q và phù
hợp với lời khai của những người làm chứng. Quá tnh giải quyết vụ án tại Tòa
án cấp phúc thẩm, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Sùng Thị
L1, ông Vàng A S, ông Vàng A S1, ông Vàng A Ch không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ mới để chứng minh cho nội dung kháng o của mình căn
cứ. vậy, không căn cứ chấp nhận kháng cáo của những người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
[4]. Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên những người
kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 148 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là bà Sùng Thị L1, ông Vàng A S, ông ng A S1, ông Vàng A Ch. Giữ nguyên
toàn bộ nội dung bản án dân sự thẩm số 17/2024/DS-ST ngày 05/7/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã SP, tỉnh Lào Cai.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Sùng Thị L1, ông Vàng A S, ông Vàng
A Ch, ông Vàng A S1, mỗi người phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí dân sự phúc thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự
phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số 0001667
ngày 07/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị SP, tỉnh Lào Cai. L1,
ông S, ông Ch, ông S1 đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi nh án được thực hiện theo Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- TAND TX. SP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
- VKSND TX. SP;
- Chi cục THADS TX. SP;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
Phạm Ngọc Toàn
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-PT Bản án số 10/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-PT Bản án số 10/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất