Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 06/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn chị Trần Thị Huyền T. - Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Ông Phạm Văn Ngọt
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Yến Mai - Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre: Ông Nguyễn Khắc
Phiên - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét
xử phúc thẩm công khai vụ án đã thụ lý số: 415/2024/TLPT-DS ngày 24 tháng
10 năm 2024 v việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 148/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 4477/2024/QĐ-PT
ngày 12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Huyn T, sinh năm 1981;
Địa chỉ: Số 178 ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
+ Anh Lê Minh T, sinh năm 1995; (vắng mặt)
+ Chị Lê Thị Cẩm T, sinh năm 1995; (có mặt)
Cùng địa chỉ liên hệ: Số 105D ấp Bình Thành, xã Bình Phú, thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Chị Bùi Thị Kim N, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Số 505 ấp Đ II, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Chị Trần Thị Cẩm T, sinh năm
1989. Địa chỉ: Số 92 ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 06/2025/DS-PT
Ngày: 03/01/2025
V/v “
Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn sử
dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc T - Chi cục trưởng.
- Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Lê Văn N - Chấp hành viên, Chi cục
Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
3.2. Chị Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh năm 1990; (có yêu cầu giải quyết
vắng mặt)
Địa chỉ: Số 98/176A đường K, phường H, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
3.3. Ông Võ Văn L, sinh năm 1954; (có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
* Ngưi khng co: Chị Trần Thị Huyn T là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản n sơ thẩm:
* Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Huyền T, quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Vào ngày 30/8/2022, giữa chị T và chị N đã xác lập hợp đồng chuyển
nhượng quyn sử dụng đất, bên chuyển nhượng là chị N và bên nhận chuyển
nhượng là chị T đối với thửa đất số 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, địa
chỉ đất xã P, huyện T, giá chuyển nhượng trong hợp đồng là 1.100.000.000
đồng, chị N phải giao thửa đất cho chị T ngay sau khi hợp đồng được ký kết.
Hai bên thỏa thuận giá chuyển nhượng đối với thửa đất số 524 và tài sản gắn
lin với thửa đất 524 là căn nhà cấp 4 chưa được cơ quan có thẩm quyn cấp
giấy chứng nhận quyn sử dụng đất với giá 1.350.000.000 đồng, theo giấy giao
nhận tin ngày 30/8/2022 thì chị N đã ký nhận số tin 1.350.000.000 đồng, đồng
thời chị N cam kết đất không có tranh chấp, không có kê biên nếu sau này thửa
đất có tranh chấp thì chị N cam kết sẽ tự chịu trách nhiệm, tự nguyện bồi thường
cho chị T số tin là 2.700.000.000 đồng.
Cùng ngày 30/8/2022, hai bên ký văn bản thỏa thuận việc lưu cư sau khi
chuyển nhượng đất (được hiểu xem như là việc cho thuê nhà, đất) với mục đích
tạo điu kiện thuận lợi cho chị N kiếm nơi ở mới, chị T cho chị N lưu cư trong
thời gian 06 tháng kể từ ngày 30/8/2022, phí lưu cư mỗi tháng là 10.000.000
đồng, thanh toán phí lưu cư được thực hiện vào ngày 27 dương lịch hàng tháng,
hết thời hạn này chị N phải dọn ra khỏi thửa đất nêu trên hoặc có thỏa thuận
khác. Đối với văn bản thỏa thuận lập ngày 30/8/2022 có thể hiện dòng chữ viết
tay dưới tiêu đ văn bản thỏa thuận: “V/v cho thuê nhà + đất” chị T xác định chị
nhờ Phòng Công chứng soạn thảo nên không rõ ai viết bổ sung vào.
3
Do bận công việc nên chị T chưa làm thủ tục đăng bộ sang tên theo quy
định. Đến đầu tháng 02/2023, chị T nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển nhượng
quyn sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T, tỉnh Bến
Tre, nhưng chị T được cho biết thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
đã
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời số 19/2022/QĐ-BPKCTT ngày 09/12/2022 của Tòa án nhân dân
huyện T. Từ đó, hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị T và chị
N không thể thực hiện được. Do vậy, chị T khởi kiện yêu cầu:
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị N với chị T
xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
,
đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Chị N có nghĩa vụ trả cho chị T số tin 1.350.000.000 đồng, với lãi suất
N hàng từ tháng 9/2022 đến hết tháng 02/2023 với số tin là 100.440.000 đồng,
trả tin lưu cư trong thời hạn 06 tháng từ tháng 9/2022 đến hết tháng 02/2023 với
số tin là 60.000.000 đồng. Tổng cộng là 1.510.440.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T có đơn thay đổi một phần nội dung yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu Toà án giải quyết:
- Buộc chị N tiếp tục thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng
đất giữa chị T với chị N xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ
số 12, diện tích 176m
2
, đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
- Buộc chị N phải giao tài sản gắn lin trên thửa đất 524 là một căn nhà
cấp 4 (theo giấy giao nhận tin ngày 30/8/2022).
- Buộc chị N phải trả số tin thuê nhà từ ngày 30/8/2022 đến ngày
28/02/2023 với tổng số tin là 60.000.000 đồng (theo văn bản thỏa thuận lập
ngày 30/8/2022).
- Trong trường hợp Tòa án tuyên hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử
dụng đất giữa chị N với chị T xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ
bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre thì yêu
cầu chị N bồi thường số tin 2.700.000.000 đồng do chị N vi phạm thực hiện
hợp đồng dựa trên giấy giao tin ngày 30/8/2022.
Đến ngày 11/6/2024, chị T có đơn rút lại một phần yêu cầu v việc yêu
cầu chị N phải bồi thường cho chị số tin là 2.700.000.000 đồng.
Nguyên đơn thống nhất với kết quả đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ và
kết quả định giá tài sản ngày 05/10/2023.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Bùi Thị Kim N và đại diện
theo ủy quyền của bị đơn trình bày:
4
Do có quen biết với nhau nên chị N có vay tin của chị T tổng cộng là
1.350.000.000 đồng, chị T giao tin thành nhiu đợt:
- Ngày 29/8/2022 và ngày 30/8/2022, chị N vay của chị T với số tin là
1.100.000.000 đồng, tháng đầu tiên hai bên thỏa thuận lãi suất 10%/tháng, đóng
lãi ngày 30/8/2022 là 100.000.000 đồng, nên thực tế nhận của chị T là
1.000.000.000 đồng.
- Ngày 29/9/2022, chị N đóng lãi cho chị T số tin 38.500.000 đồng, hình
thức chuyển khoản, lãi suất thỏa thuận là 3,5%/tháng của số tin là
1.100.000.000 đồng.
- Đến ngày 28/10/2022, chị N có vay tiếp 250.000.000 đồng, lãi suất
tháng đầu là 10%, với số tin lãi là 25.000.000 đồng, cộng với số tin lãi suất là
3,5%/tháng của số tin gốc là 1.100.000.000 đồng với số tin 38.500.000 đồng,
tổng cộng chung tin lãi là 63.500.000 đồng, hình thức trả lãi là chị T trừ vào số
tin chị N vay là 250.000.000 đồng, còn lại thực nhận là 187.500.000 đồng, hình
thức chị T chuyển khoản cho chị N.
- Đến ngày 30/11/2022, chị T đòi tin lãi của số tin chị N đã vay
1.350.000.000 đồng, lãi suất 3,5%/tháng với số tin là 47.250.000 đồng, nhưng
chị N chỉ trả được cho chị T số tin là 40.000.000 đồng do chị T nhờ người thân
tên Mai Phong nhận, khi giao tin chị N không có làm giấy tờ.
- Từ tháng 12/2022 cho đến nay không khả năng trả lãi theo thỏa thuận.
Chị N cho rằng Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị N
và chị T xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích
176m
2
xuất phát từ hợp đồng vay tin giữa chị N và chị T. Chị N thừa nhận có
ký tên vào các văn bản: Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị N
và chị T xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích
176m
2
; giấy giao tin ngày 30/8/2022 giữa chị T và chị N; văn bản thỏa thuận
ngày 30/8/2022 giữa chị T và chị N (đối với văn bản này dòng chữ viết tay dưới
tiêu đ văn bản thỏa thuận: “V/v cho thuê nhà + đất”), chị N xác định không có
viết nội dung này và cũng không biết ai là người viết nội dung này.
Chị N cho rằng khi chị và chị T xác lập Hợp đồng chuyển nhượng quyn
sử dụng đất ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích
176m
2
là trước thời điểm chị Như khởi kiện chị N, đến tháng 12/2022 chị Như
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với thửa đất 524 và
được Tòa án nhân dân huyện T đã Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 19/2022/QĐ-BPKCTT ngày 09/12/2022.
Bị đơn thống nhất với kết quả đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ và kết
quả định giá tài sản ngày 05/10/2023.
5
Đối với yêu cầu của nguyên đơn thì bị đơn có ý kiến như sau:
- Không đồng ý tiếp tục thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử
dụng đất giữa chị T và chị N xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản
đồ số 12, diện tích 176m
2
, đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất tại xã P, huyện T,
tỉnh Bến Tre với lý do thực tế xuất phát từ hợp đồng vay nên xin trả số tin đã
nhận của chị T từ hợp đồng vay là 1.350.000.000 đồng, xin không đóng lãi tiếp
và đối số tin lãi chị N đã đóng cho chị T thì chị N không có yêu cầu xem xét
tính lại.
- Đối với yêu cầu của chị T yêu cầu chị N phải trả số tin thuê nhà từ ngày
30/8/2022 đến ngày 28/02/2023 với tổng số tin là 60.000.000 đồng theo văn
bản thỏa thuận lập ngày 30/8/2022, chị N không đồng ý vì văn bản thỏa thuận
lập ngày 30/8/2022, có dòng chữ viết tay phía dưới tiêu đ văn bản thỏa thuận:
“V/v cho thuê nhà + đất”, chị N xác định không có viết nội dung này và cũng
không biết ai là người viết nội dung này và thực tế chị N chưa giao nhà, đất cho
chị T.
* Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày đối với ý kiến của bị
đơn cho rằng số tiền bị đơn đã nhận 1.350.000.000 đồng theo giấy nhận tiền
ngày 30/8/2022 là tiền vay:
Chị T trình bày đối với số tin 1.350.000.000 đồng là giá trị hợp đồng
chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị với chị N, xác lập ngày 30/8/2022
đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
. Ngày 30/8/2022, chị T
giao trực tiếp số tin mặt là 846.512.300 đồng cho chị N tại Văn phòng Công
chứng Huỳnh Đoàn Ngọc Hân, lần này hai bên không có làm giấy tờ và chị T đã
chuyển khoản số tin 503.487.700 đồng cho Quỹ Tín dụng Đại Thành thay cho
chị N để chị N nhận lại giấy chứng nhận quyn sử dụng đất 524, tờ bản đồ 12 và
chị N thực hiện hợp đồng chuyển nhượng thửa đất 524 cho chị T. Sau đó, hai
bên thống nhất lập văn bản giấy giao tin thể hiện nội dung chị N có nhận số
tin 1.350.000.000 đồng. Vào ngày 29/9/2022, chị N chuyển khoản cho chị T số
tin 38.500.000 đồng, số tin này không phải là tin chị N trả tin lãi mà là số
tin chị N đã mượn của chị T và chị N chuyển trả lại, chị T cho rằng không có
nhận số tin 63.500.000 đồng từ chị N cũng như chị không có nhờ người tên
Mai Phong nhận số tin 40.000.000 đồng của chị N. Ngoài ra, chị T có chuyển
khoản số tin 186.500.000 đồng cho chị N vào ngày 28/10/2022, đây là việc chị
N vay riêng của chị T không có liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyn
sử dụng đất 524, tờ bản đồ số 12. Trường hợp nếu có tranh chấp số tin này với
chị N thì chị T sẽ nộp đơn khởi kiện vụ án khác.
6
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ông Lê Ngọc T - Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, có văn bản trình bày ý kiến:
Chi cục Thi hành án dân sự huyện T đã ra Quyết định thi hành án số
941/QĐ-CCTHADS ngày 06/3/2023, buộc chị Bùi Thị Kim N có trách nhiệm
trả cho chị Nguyễn Thị Huỳnh N số tin là 262.600.000 đồng và lãi suất theo
quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành
xong. Do chị N có tài sản nhưng không tự nguyện thi hành án, Cơ quan Thi
hành án dân sự huyện T đã ra Quyết định cưỡng chế thi hành án số 21/QĐ-
CCTHADS ngày 05/4/2023 đối với tài sản là quyn sử dụng đất và tài sản gắn
lin trên thửa đất số 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
đất trồng cây lâu năm,
địa chỉ đất tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện T đã ra Quyết định thi hành án số
1337/QĐ-CCTHADS, ngày 16/5/2023, buộc chị Bùi Thị Kim N phải có trách
nhiệm trả cho ông Võ Văn L số tin 5.700.000.000 đồng và chịu lãi suất đối với
số tin phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành xong.
Các việc thi hành án đối với ông Lo và chị Như đã được hoãn thi hành án
vào ngày 25/9/2023 cho đến nay, với lý do Tòa án đang thụ lý vụ án theo Thông
báo thụ lý vụ án số 11/2023/TB-TLVA ngày 22/3/2023 đối với thửa đất số 524,
tờ bản đố số 12, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre. Chi cục Thi hành án dân
sự không có ý kiến yêu cầu gì đối với vụ án nêu trên.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị Huỳnh N trình bày:
Chị có đơn khởi kiện chị N v việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản đã
được Tòa án nhân dân huyện T thụ lý vào ngày 07/12/2022, sau đó chị N có đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài sản của người có
nghĩa vụ đối với chị N là thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, địa chỉ
đất xã P, huyện T và đã được Tòa án chấp nhận ra Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 19/2022/QĐ-BPKCTT ngày 09/12/2022 phong tỏa tài sản
của chị N là thửa đất số 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
. Trong quá trình
giải quyết vụ án, các bên thỏa thuận được với nhau v toàn bộ nội dung vụ án và
Tòa án đã ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
242/QĐST-DS ngày 20/02/2023, theo đó chị N có trách nhiệm phải trả cho chị
N số tin 262.600.000 đồng và lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành xong. Sau đó, chị Như đ nghị hủy
bỏ quyết định áp dụng khẩn cấp tạm thời và được chấp nhận, Tòa án đã ra Quyết
định hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2023/QĐ-
UBBPKCTT ngày 27/3/2023. Theo Quyết định số 21/QĐ-CCTHADS ngày
7
05/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T v việc cưỡng chế kê biên
quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin trên đất là thửa 524, tờ bản đồ số 12, diện
tích là 176m
2
, đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất tại xã P, huyện T. Đến ngày
25/9/2023, Chi cục Thi hành án dân sự huyện T đã hoãn thi hành án với lý do
thửa đất 524 có tranh chấp và Tòa án đang thụ lý giải quyết.
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị T yêu cầu buộc chị N tiếp tục thực hiện
đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị N với chị T xác lập ngày
30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, địa chỉ đất xã
P, huyện T, tỉnh Bến Tre, buộc chị N phải giao tài sản gắn lin trên thửa đất 524
là một căn nhà cấp 4 thì chị Như không đồng ý, bởi vì khi Tòa án ra Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 19/2022/QĐ-BPKCTT ngày 09/12/2022
phong tỏa tài sản của chị N là thửa đất số 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
là thời điểm chị T và N chưa liên hệ với cơ quan có thẩm quyn để thực hiện thủ
tục chuyển nhượng thửa đất 524, do vậy không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Chị thống nhất với kết quả đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ
và kết quả định giá tài sản, chị không có nộp đơn yêu cầu độc lập. Chị N có ý
kiến yêu cầu giải quyết xét xử vắng mặt chị N tại Tòa án cấp sơ thẩm, phúc
thẩm (nếu có).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Võ Văn L trình bày:
Tòa án nhân dân huyện T đã ra Quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành tại Tòa án số 30/2023/ QĐCNHGT-DS ngày 08/5/2023 và tại Quyết định
thi hành án số 1373/QĐ-CCTHADS ngày 16/5/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện T thì chị N có trách nhiệm trả cho ông L số tin là 5.700.000.000
đồng và lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
cho đến khi thi hành xong, tuy nhiên, hiện nay hoãn việc thi hành án là căn cứ
vào Thông báo thụ lý vụ án số 133/2023/TB-TLVA ngày 22/3/2023 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre v vệc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyn sử dụng đất giữa chị T và chị N.
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị T yêu cầu buộc chị N tiếp tục thực hiện
đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị N với chị T xác lập ngày
30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, địa chỉ đất xã
P, huyện T, tỉnh Bến Tre, buộc chị N phải giao tài sản gắn lin trên thửa đất đất
524 là một căn nhà cấp 4 thì ông không có ý kiến yêu cầu gì trong vụ án tranh
chấp này và yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp
luật. Ông L thống nhất với kết quả đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ và kết quả
định giá tài sản. Ông Lcó yêu cầu giải quyết xét xử vắng mặt ông tại Tòa án cấp
sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có) và không có ý kiến khiếu nại gì v sau.

8
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân huyện T đã đưa vụ án ra
xét xử.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 148/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện T, tnh Bến Tre đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Huyn T v việc
yêu cầu chị Bùi Thị Kim N tiếp tục thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyn
sử dụng đất giữa chị Trần Thị Huyn T với chị Bùi Thị Kim N xác lập ngày
30/8/2022 đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, mục đích sử
dụng: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre và yêu cầu
chị Bùi Thị Kim N phải giao tài sản gắn lin trên thửa đất 524 là một căn nhà
cấp 4.
- Tuyên bố vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị
Trần Thị Huyn T với chị Bùi Thị Kim N xác lập ngày 30/8/2022 đối với thửa
đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu
năm, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Buộc chị Bùi Thị Kim N có nghĩa vụ trả cho chị Trần Thị Huyn T số
tin 1.350.000.000 đồng.
- Buộc chị Bùi Thị Kim N có nghĩa vụ phải trả cho chị Trần Thị Huyn T
50% số tin chênh lệch giá trị nhà, đất là 137.624.527 đồng.
- Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tin lãi của số tin còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
- Chị Trần Thị Huyn T có nghĩa vụ trả cho chị Bùi Thị Kim N bản chính
giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số CU562073 được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bến Tre cấp ngày 17/01/2020 cho chị Bùi Thị Kim N sinh năm
1979, đăng ký thường trú ấp 8, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre, đối với thửa đất
524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu năm,
địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2. Không chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Huyn T v việc yêu chị
Bùi Thị Kim N trả chị Trần Thị Huyn T số tin thuê nhà từ ngày 30/8/2022 đến
ngày 28/02/2023 với tổng số tin là 60.000.000 đồng.

9
3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Huyn T v việc
yêu cầu chị Bùi Thị Kim N bồi thường cho chị Trần Thị Huyn T là
2.700.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên v án phí, chi phí tố tụng và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 25/9/2024 nguyên đơn chị Trần Thị Huyn
T có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
* Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Lê Thị Cẩm T trình bày:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đ nghị Hội đồng xét xử
xem xét chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, yêu cầu chị Bùi Thị Kim
N tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị Trần
Thị Huyn T với chị Bùi Thị Kim N xác lập ngày 30/8/2022 và trả cho chị Trần
Thị Huyn T số tin thuê nhà từ ngày 30/8/2022 đến ngày 28/02/2023 với tổng
số tin là 60.000.000 đồng.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn chị Trần Thị Cẩm T trình bày:
Đ nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
* Người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
(Chi cục Thi hành án dân sự huyện T) ông Lê Văn N trình bày:
Chi cục Thi hành án dân sự huyện T không có yêu cầu gì đối với vụ án
nêu trên, đ nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo quy định.
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Hội đồng xét xử phúc thẩm và đương sự đã thực hiện đầy đủ
các quyn và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điu 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án dân
sự sơ thẩm 148/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh
Bến Tre.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, xét kháng cáo của nguyên đơn chị Trần
Thị Huyn T và đ nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Đơn kháng cáo của chị Trần Thị Huyn T trong thời hạn
quy định và hợp lệ nên được xem xét, giải quyết theo trình tự thủ tục phúc thẩm.
10
[2] Xét hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất lập ngày 30/8/2022
đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện T,
tỉnh Bến Tre.
[2.1] Về hình thức: Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất ngày
30/8/2022 được lập thành văn bản, được công chứng tại Văn phòng Công chứng
Huỳnh Đoàn Ngọc H; tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên đu nhận thức được
hành vi của mình, tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng và cùng ký tên nên
hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất này đúng quy định v mặt hình
thức được quy định tại Điu 502 của Bộ luật Dân sự và Điu 167 Luật Đất đai.
[2.2] Về nội dung: Tại thời điểm hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng thì
thửa đất số 524, tờ bản đồ số 12 không bị tranh chấp, không bị kê biên để thi
hành án, do đó chị N đủ điu kiện chuyển nhượng thửa đất trên cho chị T theo
quy định tại khoản 1 Điu 188 Luật Đất đai. Theo nội dung hợp đồng thể hiện
chị N có chuyển nhượng cho chị T quyn sử dụng đất thửa đất số 524, tờ bản đồ
số 12, diện tích 176m
2
, tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre với giá chuyển nhượng là
1.100.000.000 đồng, việc thanh toán số tin do hai bên tự thực hiện. Theo nội
dung giấy giao nhận tin ngày 30/8/2022 thể hiện chị N có chuyển nhượng
quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất (là 01 căn nhà cấp 4 tạm cấp chưa
được cơ quan có thẩm quyn cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất) đối với
thửa đất số 524, tờ bản đồ số 12, diện tích 176m
2
, tại xã P, huyện T, tỉnh Bến
Tre với giá chuyển nhượng là 1.350.000.000 đồng; bên A (chị T) đã giao và bên
B (chị N) đã nhận đủ số tin 1.350.000.000 đồng. Chị N thừa nhận có nhận của
chị T số tin là 1.350.000.000 đồng nhưng cho rằng đây là tin vay nhiu lần
chứ không phải tin chuyển nhượng đất. Trong quá trình vay tin thì chị N có
chuyển khoản cho chị T để trả tin lãi, đồng thời chị T có chuyển khoản số tin
vay cho chị N qua tài khoản N hàng. Chị T cũng thừa nhận giữa chị T và chị N
có giao dịch chuyển tin qua lại nhưng đây là việc vay mượn của chị T và chị N,
không có liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất đối với
thửa 524, tờ bản đồ số 12, toạ lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Xét thấy, việc chuyển khoản giữa chị T và chị N được thực hiện sau ngày
các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất và ký giấy giao
nhận tin ngày 30/8/2022, các số tin chuyển khoản không thể hiện nội dung
chuyển khoản là tin gì, trong khi đó tại Giấy giao nhận tin ngày 30/8/2022 đã
thể hiện nội dung “bên A đã giao và bên B đã nhận đủ số tiền 1.350.000.000
đồng”. Do đó, việc chị N cho rằng hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất
giữa chị T với chị N xác lập ngày 30/8/2022 là hợp đồng giả tạo để che giấu số
tin vay 1.350.000.000 đồng là không có cơ sở xem xét chấp nhận. Chị N còn

11
cho rằng ngày 30/11/2022, chị T đòi tin lãi là 47.250.000 đồng nhưng chị N chỉ
trả được 40.000.000 đồng cho người thân của chị T tên Mai Phong nhận dùm,
tuy nhiên chị N không có chứng cứ chứng minh nên không có cơ sở xem xét.
[2.3] Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và biên bản định giá tài
sản thì trên phần đất tranh chấp gồm có: Nhà nn lót gạch bóng kiếng, móng cột
bê tông cốt thép, tường sơn, mái tole tráng kẽm, trần nhựa, diện tích 7m x 16m =
112m
2
; Mái che phía trước nhà nn xi măng, mái tole tráng kẽm, diện tích 5,6m
x 7m = 39,2m
2
; Mái che sau nhà nn xi măng, mái tole tráng kẽm, diện tích
1,8m x 2m = 3,6m
2
; Cổng hàng rào trụ bê tông tô, cửa cổng bằng song sắt, diện
tích 4m x 2m = 8m
2
; Hàng rào: Móng trụ đà bê tông cốt thép, tường xây lửng,
phía trên kéo lưới B40, diện tích 3m x 2m = 6m
2
; giá trị đất là 7.000.000
đồng/m
2
; tổng giá trị đất tranh chấp và nhà ở, công trình kiến trúc trên đất là
1.625.249.144 đồng, tại thời điểm này so với thời điểm chuyển nhượng quyn sử
dụng đất tương đương với giá chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng
quyn sử dụng đất. Như vậy, chị N đã chuyển nhượng quyn sử dụng đất và nhà
cho chị T là phù hợp với giá trị quyn sử dụng đất và nhà. Mặc dù, theo hợp
đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất ngày 30/8/2022 không có thể hiện trên
phần đất có căn nhà của chị N, nhưng theo nội dung giấy giao nhận tin ngày
30/8/2022 thể hiện chị N có chuyển nhượng quyn sử dụng đất và tài sản gắn
lin với đất (là 01 căn nhà cấp 4 tạm cấp chưa được cơ quan có thẩm quyn cấp
giấy chứng nhận quyn sử dụng đất).
[3] Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng
đất vô hiệu là không phù hợp, bởi lẽ:
Căn cứ tại khoản 1 Điu 24 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu
của Luật Thi hành án dân sự quy định: “Kể từ thời điểm bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán,
chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng
khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác
không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để
thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác…”.
Vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa chị Nguyễn Thị Huỳnh N với
chị Bùi Thị Kim N được Toà án nhân dân huyện T thụ lý vào ngày 07/12/2022,
Tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 19/2022/QĐ-
BPKCTT ngày 09/12/2022 để phong tỏa tài sản của chị N là thửa đất 524, tờ bản
đồ số 12, diện tích 176m
2
. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự số 242/QĐST-DS ngày 20/02/2023 với nội dung chị N có trách nhiệm trả cho

12
chị Như số tin 262.600.000 đồng và lãi suất theo quy định. Sau đó, Tòa án đã ra
Quyết định hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
01/2023/QĐ-HBBPKCTT ngày 27/3/2023 (theo đơn đ nghị của chị N). Ngày
05/4/2023, Chi cục Thi hành án dân sự huyện T ban hành Quyết định số 21/QĐ-
CCTHADS v việc cưỡng chế kê biên quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin trên
đất là thửa 524, tờ bản đồ số 12, diện tích là 176m
2
. Tòa án thụ lý vụ án tranh
chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Võ Văn Lo với chị Bùi Thị Kim N, Quyết
định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án số 30/2023/QĐCNHGT-DS
ngày 08/5/2023, Quyết định thi hành án số 1373/QĐ-CCTHADS ngày
16/5/2023 của Chi cục Thi hành án huyện T đu được ban hành sau ngày chị T
ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất với chị N. Tại thời điểm chị
N chuyển nhượng thửa đất cho chị T thì thửa đất trên không bị áp dụng biện
pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án. Vì
vậy, việc chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị T với chị N không vi phạm
Điu 24 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật Thi hành án dân sự. Do đó
hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất lập ngày 30/8/2022 giữa chị Trần
Thị Huyn T với chị Bùi Thị Kim N đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện
tích 176m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre là phù hợp với quy định của
pháp luật. Nay chị T yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyn
sử dụng đất, đồng thời buộc chị N phải giao tài sản gắn lin trên thửa đất 524 là
một căn nhà cấp 4 là có cơ sở. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện này của chị T là không phù hợp.
[4] Đối với việc chị T yêu cầu bị đơn chị N trả cho chị T số tin thuê nhà
từ ngày 30/8/2022 đến ngày 28/02/2023 với tổng số tin là 60.000.000 đồng
theo văn bản thỏa thuận ngày 30/8/2022, Hội đồng xét xử xét thấy tại thời điểm
các bên lập văn bản thỏa thuận ngày 30/8/2022 thì phần đất và nhà chưa thuộc
quyn sử dụng, quyn sở hữu của chị T nên việc chị T ký văn bản thoả thuận
cho thuê nhà đất là không phù hợp; đồng thời, nội dung văn bản thỏa thuận ngày
30/8/2022 có thể hiện dòng viết tay dưới tiu đ: “V/v cho thuê nhà + đất”
không được phía bị đơn chị N thừa nhận nên không có cơ sở xác định có việc
chị T cho chị N thuê nhà, đất nên yêu cầu khởi kiện này của chị T không có cơ
sở chấp nhận. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
này của chị T là có căn cứ.
[5] Bị đơn chị Trần Thị Huyn T kháng cáo có căn cứ một phần nên được
chấp nhận một phần.

13
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre không
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
[7] V án phí: Do kháng cáo được chấp nhận một phần nên chị T không
phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên xử:
- Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn chị Trần Thị Huyn T.
- Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 148/2024/DS-ST ngày
19/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre. Cụ thể:
Căn cứ các Điu 117, 500, 501, 502 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các
Điu 104, 105, 106, 167 của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điu của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phía và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Huyn T v việc yêu cầu
chị Bùi Thị Kim N tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng
đất giữa chị Trần Thị Huyn T với chị Bùi Thị Kim N xác lập ngày 30/8/2022,
cụ thể:
Công nhận hiệu lực hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa chị
Trần Thị Huyn T với chị Bùi Thị Kim N xác lập ngày 30/8/2022, được công
chứng số 8043, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng Công
chứng Huỳnh Đoàn Ngọc Hân đối với thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích
176m
2
, mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
Buộc chị Bùi Thị Kim N phải giao thửa đất 524, tờ bản đồ số 12, diện tích
176m
2
, mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh
Bến Tre và nhà, công trình kiến trúc gắn lin thửa đất nêu trên cho chị Trần Thị
Huyn T.
(Có họa đồ kèm theo)
2. Không chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Huyn T v việc yêu chị
Bùi Thị Kim N phải trả cho chị Trần Thị Huyn T số tin thuê nhà từ ngày
30/8/2022 đến ngày 28/02/2023 với tổng số tin là 60.000.000đ (Sáu mươi triệu
đồng).
14
3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Huyn T v việc
yêu cầu chị Bùi Thị Kim N bồi thường cho chị Trần Thị Huyn T
2.700.000.000đ (Hai tỷ bảy trăm triệu đồng).
4. Chị Bùi Thị Kim N được quyn lưu cư trên thửa đất 524, tờ bản đồ số
12, địa chỉ đất xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật để tìm chỗ ở mới.
5. Chị Trần Thị Huyn T được quyn liên hệ với cơ quan nhà nước có
thẩm quyn để được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đối với thửa đất
trên khi có yêu cầu.
6. V chi phí tố tụng: Bị đơn chị Bùi Thị Kim N phải chịu số tin
2.124.000đ (Hai triệu một trăm hai mươi bốn nghìn đồng). Do chị T đã nộp số
tin này nên chị N có nghĩa vụ trả lại cho chị T 2.124.000đ (Hai triệu một trăm
hai mươi bốn nghìn đồng).
7. V án phí dân sự:
7.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Bùi Thị Kim N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tin là
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
- Chị Trần Thị Huyn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tin là
3.000.000đ (Ba triệu đồng) nhưng được khấu trừ vào số tin tạm ứng án phí chị
T đã nộp là 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003193 ngày 20/3/2023 và số tin 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003192
ngày 20/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre. Chị T
còn phải nộp số tin 1.200.000đ (Một triệu hai trăm nghìn đồng).
7.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Chị Trần Thị Huyn T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn lại
cho chị T 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0004160 ngày 03/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T,
tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a, 7b và 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điu 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
15
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b); THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện T (1b);
- Chi cục THADS huyện T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (5b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm