Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Hà (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoa- Sáu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TH
TỈNH HD
Bản án số: 11/2025/HN-ST
Ngày: 14/02/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TH, TỈNH HD
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hoài
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Ngọc Thành, bà Bùi Thị Vân
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Bốn - Thư ký Toà án nhân dân huyện
TH, tỉnh HD.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH, tỉnh HD tham gia phiên
toà: Bà Phạm Thị Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TH, tỉnh HD
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 279/2024/TLST-HNGĐ ngày 31/10/2024
về việc: Ly hôn, nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/01/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1998, ( vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Phạm Văn S, sinh năm 1989 (vắng mặt)
Đu cư trú ti: thôn Tiên Kiu, xã Thanh Hng, huyện TH, tỉnh HD
- Người làm chứng: Nguyn Th Tiến, sinh năm 1954; Cư trú ti: Thôn Tiên
Kiu, xã Thanh Hng, huyện TH, tỉnh HD (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, các tài liệu trong
hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị anh Phạm Văn S tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân Thanh Hồng, huyện TH, tỉnh HD ngày 19/12/2016. Sau ngày cưới, v
chồng sống hòa thuận được thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do
anh Sáu hay uống rượu đã xúc phạm chị, tháng 7/2024 chị đã làm đơn xin ly hôn
2
sau đó chị suy nghĩ lại đã rút đơn. Tòa án nhân dân huyện TH đã đình chỉ giải
quyết vụ án. Vợ chồng đoàn tđược một thời gian ngắn lại phát sinh mâu thuẫn.
Vợ chồng ly thân, không quan tâm trách nhiệm đến nhau. Chđề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Sáu. Anh Sáu làm nghề lái xe giao hàng thường
ngày vẫn sáng đi, tối về nhà và đang sinh sống tại thôn Tiên Kiều, xã Thanh Hồng,
huyện TH, tỉnh HD.
Bị đơn anh Sáu đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt
không có lý do, không quan điểm trình bày về việc đồng ý ly hôn hay không
đồng ý ly hôn, không có quan điểm có xin được nuôi con hay không.
Người làm chứng Nguyễn Thị T (mẹ đẻ anh S ) trưởng thôn, chi hội
phụ nữ thôn Tiên Kiều, TH đều thống nhất trình bày: Anh chị H S tự nguyện
tìm hiểu, đăng kết hôn ngày 19/12/2016 tại Ủy ban nhân dân TH. Sau
ngày cưới anh chị về sinh sống cùng gia đình bà, vợ chồng sống hòa thuận hạnh
phúc được một thời gian, anh chị S H chuyển về sinh sống trên nhà đất của bố mẹ
đẻ chị H. Vợ chồng mâu thuẫn do anh S thi thoảng uống rượu dẫn đến vợ
chồng cãi mắng chửi nhau. Chị H đã làm đơn xin ly hôn sau đó chị H rút đơn
Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án, vợ chồng đoàn tụ được một thời gian lại phát
sinh mâu thuẫn. Anh chđã ly thân, anh S đã về sinh sống cùng bà. Nay chH xin
ly hôn anh S, đề nghị Tòa án hòa giải để vchồng đoàn tụ nếu không thành đề
nghị giải quyết theo pháp luật. Về con chung: Anh chị 02 con chung Phạm
Nguyễn Minh N, sinh ngày 11/7/2016 Phạm Quỳnh M, sinh ngày 28/7/2020
hiện các con đang cùng chị H. Nếu anh chị ly hôn bà đề nghị hỏi nguyện vọng
của các cháu. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Anh chị không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Tại phiên tòa: c đương sự đu vng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH, tỉnh HD phát biểu quan điểm:
Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng quyền nghĩa vụ
tham gia tố tung. Đề nghị áp dụng Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228, 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật án phí,
lệ phí Tòa án; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án plphí Tòa án. Đề nghị xcho chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Phạm
Văn S. Về con chung: Giao 02 con chung Phạm Nguyễn Minh Nh, sinh ngày
11/7/2016 Phạm Quỳnh M, sinh ngày 28/7/2020 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng
kể từ tháng 02/2025 đến khi các con thành niên đủ 18 tuổi, chị H tự nguyện không
yêu cầu anh S cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung, công sức:
Không giải quyết. Về án phí: Chị H phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và căn cứ vào kết
3
quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử, nhận định:
[1] Vtố tụng: Nguyên đơn đơn đề nghị xử vắng mặt. Bđơn, người làm
chứng đều đã được giao trực tiếp các văn bản tố tụng đều vắng mặt không
do. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên, bị đơn và người làm chứng.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H anh Phạm Văn S tự nguyện tìm
hiểu, đăng tại Uban nhân dân Thanh Hồng, huyện TH, tỉnh HD ngày
19/12/2016 hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, do bất đồng quan điểm
sống. Hai bên không quan tâm trách nhiệm với nhau, tháng 7/2024 chị H đã làm
đơn xin ly hôn sau đó rút đơn. Tòa án nhân dân huyện TH đã đình chỉ giải quyết vụ
án, tuy vợ chồng đã về đoàn tụ nhưng chỉ được thời gian ngắn lại phát sinh mâu
thuẫn. Chị H tiếp tục đơn xin ly n, anh S đã được giao hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng không mặt tại Tòa án, không bản tự khai thể hiện quan điểm
đồng ý hoặc không đồng ý ly hôn và cũng không có quan điểm về việc có xin được
nuôi con hay không. Mặt khác anh S gia đình cũng không có biện pháp tích cực
để cải thiện tình cảm vợ chồng. Nvậy mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H Quan
điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện TH. Xcho chị H ly hôn của anh
S.
[3]. Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Phạm Nguyễn Minh Nh, sinh
ngày 11/7/2016 Phạm Quỳnh M, sinh ngày 28/7/2020, chị H xin nuôi cả hai
con, tự nguyện không yêu cầu anh S cấp dưỡng tiền nuôi con. Anh S không
quan điểm về con. Xét thấy hiện nay các con đều đang ở cùng chị H, quá trình nuôi
con đã đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các con. Mặt khác cháu Nh đã trên 07 tuổi
nguyện vọng xin được chị H, cần tiếp tục giao cho chị H nuôi 02 con kể từ
tháng 02/2025 đến khi các con thành niên đủ 18 tuổi. Anh S không phải cấp
dưỡng tiền nuôi con được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai được
cản trở.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị H tự nguyện không yêu cầu
giải quyết, anh S không trình bày quan điểm về tài sản. Hội đồng xét xử không giải
quyết về tài sản, nợ chung, công sức. Nếu sau này anh chị H, S tranh chấp về
tài sản, nợ chung, công sức đơn yêu cầu khởi kiện. Tòa án sẽ giải quyết
bằng vụ kiện n sự khác.
[5]. Về án phí: ChPhạm Thị H đơn xin ly hônn phải chịu án phín sự
sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điu 146 ca Bộ luật tố tụng n sự Luật án, lệ
phí Tòa án; Ngh quyết 326/QH.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; 81; 82; 83 của Luật Hôn nn
gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: X cho chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Phạm Văn S.
- Về con chung: Giao 02 con chung Phạm Nguyễn Minh Nh, sinh ngày
11/7/2016 Phạm Quỳnh M, sinh ngày 28/7/2020 cho chị Nguyễn Thị H tiếp tục
nuôi dưỡng kể ttháng 02/2025 đến khi các con thành niên đủ18 tuổi. Chị H tự
nguyện không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng tiền nuôi con. Anh Phạm Văn S được
quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000
đ
án phí ly hôn thẩm
được trừ vào số tiền 300.000
đ
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
BLTU/23, số 0005919 ngày 24/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện TH,
tỉnh HD. (Chị H đã thi hành xong nghĩa vụ về án phí)
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày, kể tngày nhận hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo các
Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TH;
- Chi cục THADS huyện TH;
- UBND xã TH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hoài
5
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất