Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 05/02/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 05/02/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

3
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05-02-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thi.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Tám.
2. Ông Quách Trung Sơn.
-Thư phiên tòa: Ông Buì Quốc Hiển- Thư Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Tiền Giang.
Ngày 05 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Tiền Giang xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 740/2024/TLST- HNGĐ
ngày 24 tháng 12 năm 2024 vtranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 23/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu X, sinh năm 1994 ( mặt).
Địa ch: Xã MLA, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Y, sinh năm 1989 (vắng mặt).
Địa ch: Xã MLA, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, chị
Nguyễn Thị Thu X trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Văn Y chung sống với nhau
năm 2017, tổ chức lễ cưới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
MLA ngày 27/02/2018. Vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng tháng 02/2024 thì
phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, không có tiếng
nói chung thường xuyên cãi nhau, cuộc sống không còn hạnh phúc nên đến
tháng 12/2024 chị đã thuê nhà trọ để sống riêng vchồng sống ly thân từ đó
cho đến nay. Nay yêu cầu được ly hôn với anh Y.
2
- Về con chung: 02 con chung Nguyễn Ngọc Tho V sinh ngày
17/9/2018 và Nguyễn Trung K sinh ngày 18/6/2021. Hiện các con đang sống với
anh Y, chị đồng ý để anh Y nuôi con chung, chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi 02
con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn Y trình
bày:
Anh đồng ý ly hôn với chị X do vợ chồng có cự cãi không có tiếng nói
chung. Anh yêu cầu được nuôi 02 con chung do các con hiện đang sống với anh,
không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con không đồng ý để chị X nuôi con
chung. Anh yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án do bận
đi làm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được kiểm tra tại
phiên tòa, các qui định của pháp luật; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc vắng mặt đương sự: Anh Nguyễn Văn Y đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng vắng mặt và yêu cầu vắng mt. Do đó Hội đồng xét xử căn
cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xử vắng mặt anh Y.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu X anh Nguyễn Văn Y
chung sống với nhau vào năm 2017, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã MLA vào ngày 27/02/2018 nên hôn nhân hợp pháp. Xét
thấy, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng giữa chị X anh Y bất đồng quan
điểm, cự cãi, không tiếng nói chung vợ chồng sống ly thân từ tháng
12/2024 cho đến nay anh Y đồng ý ly hôn với chị X. Chứng tỏ giữa chị X
anh Y đã xảy ra mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thkéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị X
được ly hôn với anh Y phù hợp với Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn
nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Xét thấy, cháu V cháu K hiện đang sống với anh Y
chị X đồng ý anh Y nuôi dưỡng 02 con chung. Do đó để đảm bảo n định
cuộc sống và quyền lợi của con chung nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu
V cháu K cho anh Y trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với các điều 81, 82, 83
của Luật Hôn nhân gia đình. Chị X quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của chị X cấp dưỡng nuôi 02
con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng, thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật cho
đến khi cháu V, cháu K thành niên, lao động được.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Do chị X trình bày không nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3
[6] Về án phí: Chị X phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo qui
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83, 107 110 của
Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội qui định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu X.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thu X được ly hôn với anh
Nguyễn Văn Y.
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Thảo V sinh ngày
17/9/2018 và Nguyễn Trung K sinh ngày 18/6/2021 cho anh Nguyễn Văn Y
được trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị X có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Thu X cấp
dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng (một triệu đồng), thực hiện
khi án hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu V, cháu K thành niên, lao động
được.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu X phải chịu 300.000đồng án phí hôn
nhân gia đình thẩm, được khấu trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí chị
X đã nộp theo biên lai thu số 0016332 ngày 24/12/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện C, chị X đã nộp xong án phí.
3. Quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo bản án 15 ngày; đối với chị
Nguyễn Thị Thu X được tính từ ngày tuyên án; đối với anh Nguyễn Văn Y được
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật
4
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện C;
- THADS huyện C;
- UBND xã MLA;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thi
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất