Bản án số 302/2024/DS-ST ngày 22/11/2024 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 302/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 302/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 302/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 302/2024/DS-ST ngày 22/11/2024 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Phú (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 302/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Đ kiện ông L về hợp đồng thuê đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-: Ông Lương Ngọc Dũng.
Các :
1. Ông Nguyễn Hoàng Tuấn.
2. Bà Nguyễn Thị Thu Sương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thái Trân – Thư ký Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
tham gia phiên tòa: Ông Lê Văn Thạnh, Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
218/2023/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
688/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 697/2024/QĐST-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1966, địa chỉ: Tổ 17, ấp
Ba X, xã Thạnh Mỹ T, huyện Châu P, tỉnh An Giang, có mặt.
2. B Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1976 và bà Hồ Thị Kim B, sinh
năm 1980, cùng địa chỉ: Tổ 4, ấp Long Đ, xã Ô Long V, huyện Châu P, tỉnh
An Giang. Địa chỉ hiện tại: Số 663, tổ 24, ấp K, xã Khánh H, huyện Châu P,
tỉnh An Giang, vắng mặt.
Bà Nguyễn Thị Thu N, sinh
năm 1970, địa chỉ: ấp Long A, xã Ô Long V, huyện Châu P, tỉnh An Giang,
vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 302/2024/DS-ST
Ngày: 22/11/2024
V/v tranh chấp hợp đồng cầm
cố quyền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 25 tháng 7 năm 2023, bản tự khai,
biên bản hoà giải và tại phiên tòa, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Đ
trình bày:
Vào ngày 20/3/2020, ông Nguyễn Văn Đ và ông Nguyễn Văn L, bà Hồ
Thị Kim B có ký kết hợp đồng về việc cố đất nông nghiệp đối với diện tích
đất 10.000 m
2
thuộc thửa số 2193, tờ bản đồ số 1, đất toạ lạc tại xã Ô Long
Vĩ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK 034276, số vào sổ
cấp GCN CH03538 do UBND huyện Châu Phú cấp ngày 05/9/2012 đứng tên
bà Nguyễn Thị Thu N, thời hạn cố đất là 12 tháng từ ngày 20/3/2020 đến
ngày 20/3/2021, giá cố đất là 150.000.000 đồng, việc cố đất có lập hợp đồng
cố đất nông nghiệp ngày 20/3/2020. Ông Đ đã giao đủ số tiền cố đất
150.000.000 đồng cho ông L, bà B. Trong thời gian cố đất ông Đ cho ông L,
bà B thuê lại diện tích đất cố với giá 35.000.000 đồng/năm.
Hết thời hạn cố đất, ông L, bà B không có tiền chuộc đất nên ông Đ và
ông L, bà B thoả thuận tiếp tục thời hạn cố đất thêm 12 tháng từ ngày
20/3/2021 đến ngày 20/3/2022.
Hết thời hạn cố đất, ông L, bà B không chuộc đất, cũng không trả tiền
cố đất. Hiện nay phần diện tích đất cầm cố 10.000 m
2
thì ông L, bà B, bà N đã
chuyển nhượng cho người khác.
Ông Đ xác định người cầm cố diện tích đất nông nghiệp 10.000 m
2
cho
ông Đ là ông L và bà B, còn bà N không có cầm cố đất cho ông Đ. Bà N chỉ
ký tên trong hợp đồng cố đất đồng ý cầm cố đất là do bà N đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 10.000 m
2
, thực tế diện
tích đất cầm cố 10.000 m
2
thuộc quyền sử dụng của ông L và bà B, bà N chỉ
là người đứng tên dùm ông L và bà B giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nay ông Đ khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tuyên bố hợp đồng về
việc cố đất nông nghiệp ngày 20/3/2020 ký kết giữa ông Đ với ông L và bà B
là vô hiệu; Buộc ông L và bà B có trách nhiệm liên đới trả cho ông Đ số tiền
cầm cố đất là 150.000.000 đồng. Ông Đ rút lại yêu cầu bà N có trách nhiệm
liên đới với ông L và bà B trả cho ông Đ số tiền cầm cố đất là 150.000.000
đồng.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt toàn bộ quá
trình giải quyết vụ án. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L, bà B, bà N đến trụ sở
Tòa án để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải về yêu cầu khởi kiện của ông Đ nhưng ông L, bà B, bà

3
N vắng mặt không có lý do, nên Toà án không ghi nhận được ý kiến trình bày
của ông L, bà B, bà N.
Tại phiên tòa ông Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu
Phú:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp
luật tranh chấp, tư cách đương sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án, thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ đúng quy định
pháp luật. Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố
tụng từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử. Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng các quy định tố tụng tại phiên toà.
- Về việc chấp hành pháp luật: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên toà. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa chấp hành
đúng quy định tại Điều 70, Điều 72, Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
- Về nội dung vụ án:
Theo quy định tại Điều 166, Điều 167 Luật đất đai năm 2013 không
có quy định về trường hợp cầm cố đất nên hợp đồng cầm cố đất giữa ông L,
bà B, ông Đ bị vô hiệu kể từ thời điểm giao dịch, theo đó các bên phải có
nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận là phù hợp theo quy định tại
Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015. Nay ông Đ yêu cầu Hủy hợp đồng cầm cố
quyền sử dụng đất, buộc ông L, bà B có trách nhiệm liên đới trả lại cho ông Đ
số tiền 150.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.
Ông Đ rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu bà Nguyễn
Thị Thu N có trách nhiệm liên đới với ông L, bà B trả số tiền 150.000.000
đồng là sự tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật, cần đình chỉ theo quy định
tại Điều 244 BLTTDS năm 2015.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng cố đất nông nghiệp là vô
hiệu, buộc bị đơn trả tiền cố đất, xét đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân
sự về cầm cố quyền sử dụng đất nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn có đơn khởi kiện tại Tòa án và đã nộp tạm ứng án phí nên Tòa án
thụ lý giải quyết theo thẩm quyền.
4
Ông L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bà B, bà N đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Toà án
tiến hành xét xử vắng mặt ông L, bà B, bà N theo quy định tại khoản 2 Điều
227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Đ trình bày vào ngày 20/3/2020, ông
Đ và ông L, bà B có ký kết hợp đồng về việc cố đất nông nghiệp đối với diện
tích đất 10.000 m
2
thuộc thửa số 2193, tờ bản đồ số 1, đất toạ lạc tại xã Ô
Long Vĩ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK 034276,
số vào sổ cấp GCN CH03538 do UBND huyện Châu Phú cấp ngày 05/9/2012
đứng tên bà Nguyễn Thị Thu N, thời hạn cố đất là 12 tháng từ ngày 20/3/2020
đến ngày 20/3/2021, giá cố đất là 150.000.000 đồng, ông Đ đã giao đủ số tiền
cố đất 150.000.000 đồng cho ông L, bà B. Hết thời hạn cố đất, ông L, bà B
không có tiền chuộc đất nên ông Đ và ông L, bà B thoả thuận tiếp tục thời hạn
cố đất thêm 12 tháng từ ngày 20/3/2021 đến ngày 20/3/2022. Hết thời hạn cố
đất, ông L, bà B không trả tiền cố đất. Hiện nay phần diện tích đất cầm cố
10.000 m
2
thì ông L, bà B, bà N đã chuyển nhượng cho người khác.
Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo công khai chứng
cứ và hoà giải đúng quy định pháp luật, triệu tập hợp lệ ông L, bà B, bà N đến
trụ sở Tòa án để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải về yêu cầu khởi kiện của ông Đ nhưng ông L, bà B,
bà N vắng mặt không có lý do, cũng không khiếu nại, không có ý kiến phản
bác, phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là thuộc trường hợp
những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2
Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
.
Từ cơ sở trên Hội đồng xét xử có căn cứ xác định giữa ông Đ và ông L,
bà B, bà N có ký kết hợp đồng cầm cố đất nông nghiệp ngày 20/3/2020 đối
với diện tích đất 10.000 m
2
, nội dung thoả thuận như ông Đ trình bày.
Theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định
Căn cứ quy định của Luật đất đai năm 2013 Hội đồng xét xử thấy rằng
thấy rằng, người sử dụng đất không có quyền thực hiện giao dịch cầm cố đối
với quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, quyền sử dụng đất là đối tượng của hợp
đồng cầm cố tại thời điểm các bên thực hiện hợp đồng do bà N đứng tên
quyền sử dụng đất nhưng ông L, bà B cố đất cho ông Đ là không đúng chủ thể
có quyền sử dụng đất.
5
Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự như sau
.
Hội đồng xét xử thấy rằng, giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất có nội
dung là đối tượng giao dịch không được quyền thực hiện giao dịch. Do đó
hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa ông Đ và ông L, bà B, bà N thuộc
trường hợp vô hiệu.
Khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: ch
giá thành .
Do đó ông Đ khởi kiện yêu cầu là có căn cứ, nên tuyên bố hợp đồng vô
hiệu, buộc ông L và bà B có trách nhiệm liên đới trả cho ông Đ số tiền cầm cố
đất là 150.000.000 đồng.
Ông Đ tự nguyện rút lại yêu cầu bà N có trách nhiệm liên đới với ông L
và bà B trả cho ông Đ số tiền cầm cố đất là 150.000.000 đồng, xét đây là sự tự
nguyện của đương sự nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện
này của ông Đ.
Đối với diện tích đất cầm cố hiện ông L, bà B, bà N đã chuyển nhượng
cho người khác. Ông Đ không yêu cầu giải quyết diện tích đất cầm cố nên
Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp có tranh chấp thì giải quyết bằng
vụ kiện khác.
[3] Về án phí:
Ông L và bà B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 116, Điều 117, Điều 131, Điều 288, Điều 357 của Bộ luật Dân
sự năm 2015;
- Điều 167 Luật Đất đai năm 2013;
- Điều 147, Điều 217, Điều 218, Điều 219, Điều 271, Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
6
- Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ về việc
yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu N có trách nhiệm liên đới với ông Nguyễn Văn L
và bà Hồ Thị Kim B trả cho ông Nguyễn Văn Đ số tiền cầm cố đất là
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ.
Tuyên bố vô hiệu hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất ngày 20/3/2020
giữa ông Nguyễn Văn Đ với ông Nguyễn Văn L, bà Hồ Thị Kim B và bà
Nguyễn Thị Thu N.
Buộc ông Nguyễn Văn L và bà Hồ Thị Kim B có trách nhiệm liên đới
trả cho ông Nguyễn Văn Đ số tiền 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi
triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn L và bà Hồ Thị Kim B phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 7.800.000 đồng (Bảy triệu tám trăm ngàn đồng).
Ông Nguyễn Văn Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả
cho ông Nguyễn Văn Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) và 3.750.000 đồng (Ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng)
theo các biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0015458 và số 0015457
ngày 31/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Phú.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng cáo của đương sự
vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết.

7
,
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
Lƣơng Ngọc Dũng
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện KSND huyện Châu Phú;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- Chi cục THADS huyện Châu Phú;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn phòng.
8
9
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm