Bản án số 20/2025/DS-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: 20/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông L tranh chấp hợp đồng thuê QSDĐ với ông T và yêu cầu bồi thường thiệt hại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH KIÊN GIANG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 20/2025/DS-PT
Ngày 21/01/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng thuê
quyn s dụng đất và yêu cu
bồi thường thit hi tài sản”.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Võ Minh Triu
Các Thm phán: Ông Lê Lâm Sơn
Trn Th Trâm Anh
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Nàng - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Kiên Giang tham gia phiên tòa:
Ông Trương Văn Chi - Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Kiên Giang
xét x phúc thm công khai v án th lý s 251/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng
11 năm 2024 v việc “Tranh chấp hợp đng thuê quyn s dụng đất và yêu cu
bồi thường thit hi tài sn”.
Do Bn án dân s thẩm s 123/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn H, tnh Kiên Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 305/2024/QĐXX-PT,
ngày 09/12/2024 Quyết đnh hoãn phiên tòa s 01/2025/QĐ-PT ngày
08/01/2025 ca Tòa án nhân dân tnh Kiên Giang, giữa các đương s:
Nguyên đơn: Ông Trn Hoàng L, sinh năm 1969.
Địa ch: p H, xã P, huyn H, tnh Kiên Giang.
B đơn: Anh Đoàn Minh T, sinh năm 1990 bà Nguyễn Th H, sinh năm
1948.
Địa ch: p K, xã S, huyn H, tnh Kiên Giang.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th D, sinh năm 1971.
Địa ch: p P, xã P, huyn H, tnh Kiên Giang.
2. Ch Nguyn Th M H1, sinh năm 1996.
Địa ch: p K, xã S, huyn H, tnh Kiên Giang.
2
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Trần Hoàng L.
(Ông L, ông T có mt; Bà H, bà D, bà H1 vng mt)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kin b sung, bn t khai và quá trình t tng
nguyên đơn ông Trần Hoàng L trình bày như sau:
Vào năm 2022, ông L thuê ca anh T, H thửa đất rung din tích
25.600m
2
, ta lc ti p K, xã S, huyn H, tnh Kiên Giang, phần đt này do
Nguyn Th H m rut anh T đứng tên theo giy chng nhận QSD đất,
quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất s BM 216353, t bản đồ s
197, tha s 5-23, din tích 25.590m
2
do UBND huyn H cp cho Nguyn
Th H đng tên vào ngày 09/5/2013, thi hạn thuê 5 năm, giá thuê mỗi năm
55.000.000 đng, tr tiền thuê hàng năm vào ngày 15/3 ÂL, ni dung hp
đồng có ghi din tích thuê là 25.600m
2
nhưng thc tế diện tích đất 25.590m
2
theo giy chng nhận QSD đất, hai bên làm hợp đồng thuê bng giy tay
theo “hợp đồng mướn đất đ ngày 26/3/2022 ÂL", do anh T trc tiếp, H
không tên trong hợp đồng nhưng biết vic anh T cho ông L thuê đất, hp
đồng do ông L viết. Đến khong tháng 2/2024 ÂL, v chng anh T có qua tha
thuận bán đất thuê cho ông L nhưng hai bên không tha thuận được giá, khi đó
v ông L là bà Nguyn Ngc D có nói nếu có bán cho người khác thì cho bà D
hay, vic tha thun này ch nói bng ming ch không lp biên bn, khong
10 ngày sau thì bà D mi biết là anh T đã bán đất thuê cho người khác, bà D có
kêu ông L qua thương lượng li ln nữa đồng ý mua đt theo gyêu cu
ca v chng anh T nhưng v chng anh T nói không bán nữa đã nhận cc
của người ta ri. Khi anh T kêu địa chính xuống đo đất đ bán cho người ta thì
D qua nói với địa chính đo đất đất này đang tranh chấp, khi đó đa
chính đo đt nói anh T kêu đo thì đo chứ không biết đất tranh chp gì. Sau
đó, bà D có qua nhà anh T nói vi anh T là nếu bán cho người khác thì phi bi
thưng tin theo hợp đồng thuê đất đã thỏa thun cho v chng ông L bng
tin thuê một năm 55.000.000 đng, nếu không bi thường thì ông L mi
chính quyn gii quyết, anh T thách thc ông L đi thưa. Ông L xác nhn v
chng ông L không giao tiền thuê đất tr hn cho anh T, H, khi giao tin
kêu anh T nhn trong hợp đồng đề ngày nhn tin ngày 26/3/2022.
Ông L xác nhn vào khong tháng 2/2024 thì anh T đã ly lại đất rung
chuyển nhượng cho ngưi khác. Hiện đất thuê ông L không còn qun s
dng nên ông L không yêu cu Tòa án xung xem xét, thẩm định, định giá din
tích đất thuê.
Ti phiên tòa thẩm, ông Trn Hoàng L yêu cu tuyên chm dt hp
đồng thuê quyn s dụng đất đã kết theo "hợp đồng mướn đất đề ngày
26/3/2022 ÂL" gia ông Trn Hoàng L vi Nguyn Th H, anh Đoàn Minh
T đi vi phần đất rung din tích 25.600m
2
ta lc ti p T, P, huyn H,
tnh Kiên Giang k t tháng 2/2024. Đồng thi yêu cu b đơn Đoàn Minh T và
Nguyn Th H phi bồi thường cho ông L s tiền 55.000.000 đồng (Năm
3
mươi lăm triệu đồng) khi chm dt hợp đồng đã không thc hiện theo đúng
tha thun hợp đồng.
Theo bn t khai trong quá trình t tng b đơn anh Đoàn Minh T trình
bày như sau:
Vào năm 2022, anh T cho ông L thuê mt thửa đất rung din tích
khong 25.590m
2
, đất do m anh T Nguyn Th H đứng tên quyn s
dụng đt theo giy chng nhận QSD đt, quyn s hu nhà tài sn gn
lin với đất s BM 216353, t bản đồ s 197, tha s 5-23, din tích 25.590m
2
do UBND huyn H cp cho Nguyn Th H đứng tên vào ngày 09/5/2013,
vic tha thun cho ông L thuê đất thì m anh đồng ý và biết việc thuê đất này,
tha thun giá thuê mỗi năm 55.000.000 đồng, thi hạn thuê 5 năm, tr
tiền thuê hàng năm vào ngày 15/3 ÂL, hai bên có làm hợp đồng thuê bng giy
tay theo "hợp đồng mướn đất đề ngày 26/3/2022ÂL", ni dung hợp đng
ghi din tích thuê 25.600m
2
nhưng thực tế diện tích đất 25.590m
2
, hp
đồng lp thành hai bn mi bên gi 1 bn, hợp đồng do ông L t tay viết, riêng
bn hợp đồng ca anh T ghi thêm mc 7 phn mc 7 này do anh T viết
thêm anh viết nói vi ông L biết thì ông L cũng đồng ý cho anh T viết
thêm nhưng anh T không cho ông L nháy phn viết thêm, trong hp
đồng cũng thỏa thun nếu ông L không đưa tiền đúng hn thì anh T quyn
cho người khác thuê mà không phi bồi thường.
Trong thời gian thuê đất, vào năm 2023 ông L giao tin tr hn theo tha
thuận là hơn 01 (một) tháng nhưng anh cũng đng ý nhn tin vì n tình ông L
cũng hàng xóm láng ging vi v chng anh T. Đến năm 2024, thì ông L
giao tin tr hơn 01 (một) tháng, anh T rt bc xúc qua nói vi ông L, nếu
không giao tiền đúng thì anh T lấy đất li bán cho người khác, ông L đồng ý và
không ý kiến phản đi gì. Vào tháng 6/2024, m anh T đã chuyển nhượng
phần đất trên cho người khác, hin tại đất anh đã giao cho người mua đất canh
tác s dụng, trước khi chuyển nhượng đất thì anh đin thoi báo cho ông L
biết nhưng gặp v ông L D D nói nếu bán giá cao hơn thì c
bán, còn nếu bán bng giá vi giá ông bà tr thì bà D s đi thưa, anh T thy ông
nói chuyện quá lý, coi thưng pháp luật, trước đó vào thời gian nào anh
T không nh thì anh T m anh T cũng kêu vợ chng ông L chuyn
nhưng luôn đất này ca m anh trước đây nhà anh cũng đã chuyển nhượng
cho ông L mt miếng đất giáp ranh miếng đất anh T cho ông L thuê nên anh T
cũng muốn bán luôn cho ông L nhưng ông L tr giá thấp hơn giá thị trường nên
anh T không đồng ý bán, bà D cũng nói nếu ai tr giá cao hơn thì anh và mẹ
anh c bán. Vic tha thuận trước khi bán đt trên thì ch bng ming qua
đin thoi ch không có lp biên bản gì, nhưng vic tha thun chuyển nhượng
đất gia m anh vi D qua điện thoi thì anh ghi âm sao ra USB gi
cho Tòa án. Anh xác nhn hin tại, đất thuê gia đình anh đã lấy lại đất
chuyển nhượng cho người khác nên anh không yêu cu Tòa án xung xem xét,
thẩm định, định giá phần đt thuê, khi anh ly lại đt tông L D cũng
không có ý kiến phản đối gì.
Trong quá trình Tòa án làm vic thì anh T đồng ý h tr ông L s tin là
10.000.000 đồng, nay anh không đồng ý h tr s tin này cho ông L na.
4
Ti phiên tòa thẩm, anh T thng nht chm dt hợp đồng thuê đất theo
hợp đồng mướn đất ngày 26/3/2022 ÂL được gia anh T ông L t tháng
2/2024, nhưng anh T không đồng ý bồi thường tin cho ông L vì do ông L giao
tin tr hn nên đã vi phm hợp đồng trước, đồng thời trước khi chuyn
nhưng đất thì anh m anh cũng đã tha thuận trước vi ông L, bà D, anh T
không đồng ý h tr cho ông L s tiền 10.000.000 đồng.
Theo bn t khai trong quá trình gii quyết v án b đơnNguyn Th
H trình bày như sau:
Bà H xác nhận vào năm 2022, bà có một thửa đất rung din tích là khong
25.590m
2
, đất do H đứng tên quyn s dụng đất, do H tui già sc yếu
nên giao toàn quyn quyết định cho con trai Đoàn Minh T ch gái
ca T toàn quyn quyết đnh vi phần đất ca bà, nên vic tha thuận thuê đất
gia T vi ông L thì hoàn toàn không biết. Nay giao toàn quyn cho con
trai ý kiến với Tòa án thay bà, không đồng ý theo yêu cu khi kin
ca ông L, bà xin vng mt tại Tòa án do bà đã già yếu đi lại khó khăn.
Theo biên bn ly li khai trong quá trình t tụng, người quyn li,
nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Ngc D trình bày như sau:
Nguyên vào ngày 26/3/2022, v chng D thuê ca v chng anh T,
H thửa đất rung din tích 25.600m, ta lc ti p Kiên Ho, S, huyn
H, tnh Kiên Giang, hai bên tha thun thi hạn thuê 5 năm, giá thuê mỗi
năm 55.000.000 đng, tr tiền thuê hàng năm vào ngày 15/3 ÂL, trong sut
thi gian thc hin hợp đồng anh T, H không được ly lại đất, nếu ly li
đất trước thi hn thì phi bồi thường bng mt giá thuê một năm
55.000.000 đồng.
D cũng xác nhn vào khong thi gian ngày 15/2/2024 ÂL, H cùng
con gái H tên thường gọi Ba Lem đến nhà D nói chuyn vi
D là bà H mun bn phần đất mà v chng bà Duẩn đang thuê cho vợ chng bà
D, khi đó D tr giá 70.000.000 đồng /1 công, H nói trong phần đất
này có phn ca mấy người con bà H trong đó và có phần ca T là 500.000.000
đồng, nên bà H kêu D giao trước cho H 500.000.000 đồng để đưa cho T
trước, sau đó tr tiếp 1.600.000.000 đồng cho Ngân hàng để chuc bng khoán
ra và giao bng khoán cho bà D để đi tách giấy sang tên, bà D không đồng ý và
D nói khi nào ra Ngân hàng thì D s tr cho Ngân hàng 1.600.000.000
đồng để ly bng khoán ra, còn phn tiền bao nhiêu thì khi nào ra công
chng thì tr tiếp, H nghe vậy thì nói để v bn li vi T không lấy trước
500.000.000 đng na, ts báo cho D hay, nhưng khong 10 ngày
sau thì ông L nghe nói là H đã bán phần đất này cho người khác ri, sau
đó ông L có đến nhà bà H và có gp bà H, anh T, ông L nói nếu bán cho người
khác bao nhiêu thì ông L s mua li với giá đó cụ th 73.000.000 đng/1
công, nhưng anh T không đồng ý vẫn bán cho người khác, nên ông L mi
nói vi anh T nếu bán cho người khác thì phi bi thường cho v chng
D s tiền 55.000.000 đồng, lúc đó anh T nói không bồi thường gì, đất
ca anh T thì anh T có quyn ly li, nếu không chịu thì đi thưa tới đâu thì anh
T đi hu tới đó, sau đó anh T kêu ông L ra cm ranh cho anh T bán đất
nhưng ông L không ra cm ranh thì anh T da ông L kêu người vào x ông
5
L, khi chính quyn p gii quyết thì anh T cũng thái độ hung hăng coi
thưng chính quyn và pháp lut. Bà D xác nhn, anh T ly lại đất gây thit hi
đến vic không th canh tác lúa ly tiền lo con ăn học được, ngoài ra theo
tha thun hợp đồng tanh T, phi bồi thường cho v chồng theo đúng
tha thun trong hợp đồng.
Ti phiên tòa sơ thẩm, D yêu cu tuyên chm dt hợp đồng thuê quyn
s dụng đất đã kết ngày 26/3/2022 ÂL gia ông Trn Hoàng L vi anh
Đoàn Minh T đối vi phần đất rung din tích 25.600m
2
ta lc ti p T, P,
huyn H, tnh Kiên Giang k t tháng 2/2024. Yêu cu Nguyn Th H, anh
Đoàn Minh T bồi thường thit hi cho v chng s tiền 55.000.000 đng
theo đúng thỏa thun hợp đồng nêu trên vì anh T, bà H đã lấy lại đất trước hp
đồng chuyển nhượng cho người khác.
Theo bn t khai trong quá trình gii quyết v án, ngưi quyn li,
nghĩa vụ liên quan ch Nguyn Th M H1 trình bày như sau:
Ch H1 xác nhận vào năm 2022, mẹ chng ch Nguyn Th H mt
thửa đt rung din tích khong 25.590m
2
ta lc ti p T P, huyn H,
tỉnh Kiên Giang, đt do m chng ch đứng tên quyn s dụng đất, do m
chng ch tui già sc yếu nên m chng tôi giao toàn quyn quyết đnh cho
chng ch Đoàn Minh T toàn quyn quyết định vi phần đt ca m chng
ch, nên vic tha thuận thuê đất gia T vi ông L thì ch hoàn toàn không biết.
Nay ch giao toàn quyn cho chng ch ý kiến vi Tòa án thay ch, ch
không đồng ý theo yêu cu khi kin ca ông L, ch xin vng mt ti Tòa án do
phải đi làm xa thường xuyên không có nhà.
Ti Bn án dân s thẩm s: 123/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn H, tỉnh Kiên Giang đã quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Trn Hoàng L.
Tuyên chm dt hợp đồng thuê quyn s dụng đất đã kết theo giy tay
ghi hợp đồng mướn đất đề ngày 26/3/2022 ÂL” gia ông Trn Hoàng L
ông Đoàn Minh T, đối vi phần đất rung din tích khong 25.590m
2
ta lc
ti p T, xã P, huyn H, tnh Kiên Giang k t tháng 2/2024.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Trn Hoàng L v vic yêu
cầu ông Đoàn Minh T, bà Nguyn Th H bồi thường s tin khi chm dt hp
đồng là 55.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm ca tuyên v án phí và báo quyn kháng cáo
theo quy định pháp lut.
Ngày 03 tháng 10 năm 2024 nguyên đơn ông Trần Hoàng L kháng
cáo bản án sơ thẩm vi ni dung:
Đề ngh Tòa án cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng chp nhn
yêu cu ca ông, buộc ông Đoàn Minh T, Nguyn Th H bồi thường s tin
do vi phm hợp đồng 55.000.000 đồng.
Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn ông Trn Hoàng L thay đi yêu cu
kháng cáo, ông L yêu cu ông T bồi thường s tin thit hi t vic chm dt
6
hợp đồng thuê đất vi s tiền 27.500.000 đồng. Ông Đoàn Minh T thng
nht theo yêu cu ca ông Trn Hoàng L. Thi hn giao tr tin k t ngày án
có hiu lc pháp lut.
Đại din VKSND tnh Kiên Giang phát biểu quan điểm:
Thm phán, Hội đồng xét x phúc thẩm và các đương sự t khi th lý v án
đến trước thời điểm ngh án đã thc hin chấp hành đúng các quy đnh ca
B lut T tng dân s.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x cp phúc thm áp dụng Điều
300, khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s, sa bản án sơ thẩm s:
123/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 ca Tòa án nhân dân huyn H theo hướng
công nhn s tha thun của các đương sự.
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã được xem xét, thm tra ti phiên tòa;
căn cứ vào kết qu tranh lun tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn
din các chng c, ý kiến của đi din Vin kim sát, nguyên đơn, bị đơn
ngưi tham gia t tng khác.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tng: B đơn Nguyễn Th H, người quyn lợi nghĩa
v liên quan bà Nguyn Th D, bà Nguyn Th M H1 đơn xin vng mt nên
Hội đồng xét x căn cứ Điu 228 ca B lut T tng dân s tiến hành xét x
vng mt những người có tên nêu trên.
[2] Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn ông Trn Hoàng L b đơn ông
Đoàn Minh T t tha thun: Ông T trách nhim bồi thường thit hi t vic
chm dt hợp đồng thuê đất trước hn cho ông L vi s tin 27.500.000
đồng. Thi hn giao tr tin k t ngày án có hiu lc pháp lut.
Xét thy vic tha thun ca các bên t nguyn, phù hp với quy đnh
ca pháp lut. Sau khi tho lun ngh án Hội đồng xét x chp nhận đơn
kháng cáo của nguyên đơn, chấp nhận đề ngh của Đại din Vin kim sát, sa
bn án dân s thẩm ca Tòa án nhân dân huyn H, tnh Kiên Giang theo
ng công nhn s tha thun ca các đương sự ti phiên tòa. Vic sa án
do các đương sự t tha thun nên Tòa án cấp sơ thẩm không có li.
Các ni dung khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[3]. V án phí:
- Án phí dân s thẩm:
B đơn ông T phi np án phí có giá ngch s tin 687.500 đồng.
Nguyên đơn ông L phi np án phí có giá ngch s tin 687.500 đồng, được
khu tr tin tm ứng án phí đã np 300.000 đồng theo biên lai thu tin s
0001202 ngày 24/6/2024 ca Chi cc thi hành án dân s huyn H, ông L còn
phi np thêm s tin 387.500 đồng.
7
- Án phí n s phúc thm: Do bn án sa n ông L không phi chu án phí
phúc thm, ông L đưc nhn li s tin np tm ng án phí pc thm đã nộp
300.000 đng theo biên lai thu tin s 0009563 ngày 08/10/2024 ca Chi Cc
thi hành án dân s huyn H.
c l trên,
QUYT ĐNH:
Căn cứ Điu 300, khoản 2 Điều 308, Điều 309 B lut t tng dân s năm
2015,
Áp dụng các Điều 166, 167, 168 Luật Đất đai; Điều 117, 401, 419, 422,
472, 482, 500, 501, 502 B Lut dân s;
Ngh Quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hi quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s
dng án phí và l phí Tòa án.
- Chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Hoàng L.
- Sa bn án dân s sơ thẩm s 123/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn H, tnh Kiên Giang.
X:
1. Chm dt hợp đng thuê quyn s dụng đất đã kết theo giy tay
ghi hợp đồng mướn đất đề ngày 26/3/2022 ÂL” giữa ông Trn Hoàng L
ông Đoàn Minh T, đối vi phần đất rung din tích khong 25.590m
2
ta lc
ti p T, xã P, huyn H, tnh Kiên Giang k t tháng 2/2024.
2. Công nhn s tha thun ca các đương sự ti phiên tòa phúc thm
như sau:
Ông Trn Hoàng L ông Đoàn Minh T tha thun thng nht ông T
trách nhim bồi thường cho ông Trn Hoàng L s tiền 27.500.000 đồng (Hai
mươi by triệu năm trăm ngn đồng), thi hn giao tr tin k t ngày án
hiu lc pháp lut.
Trường hợp người phi thi hành án không t nguyn thi hành án thì
người được thi hành án quyền làm đơn yêu cầu thi hành án theo quy đnh
ca pháp lut.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong tt c
các khon tin, nếu người phi thi hành án chm thc hiện nghĩa vụ thanh toán
thì còn phi chu thêm khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc
lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015 tương ứng
vi s tin và thi gian chm thi hành án.
3. V án phí:
- Án phí dân s sơ thẩm:
B đơn ông T phi np án phí có giá ngch s tiền 687.500 đồng (Sáu trăm
tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
8
Nguyên đơn ông L phi np án p giá ngch s tin 687.500 đồng,
đưc khu tr tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tin s 0001202 ngày 24/6/2024 ca Chi cc thi hành án
dân s huyn H, ông L còn phi np thêm s tin 387.500 đồng (Ba trăm tám
mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
- Án phí dân s phúc thm: Do bn án sa nên ông L kng phi chu án phí
phúc thm, ông L đưc nhn li s tin np tm ng án phí pc thm đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tin s 0009563 ngày
08/10/2024 ca Chi Cc thi hành án dân s huyn H.
4. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
hành án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều
6,7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án dân s sửa đổi, b sung; thi hiu thi hành án
đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi hành án n s sửa đổi, b
sung.
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
-TAND Cp cao ti TPHCM; THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND Cp cao ti TPHCM;
- VKSND tnh Kiên Giang;
- TAND huyn H;
- THADS huyn H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Võ Minh Triu
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-PT Bản án số 20/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-PT Bản án số 20/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất