Bản án số 165/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 165/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 165/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 165/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 165/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 165/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 165/2025/DS-PT
Ngày: 04-4-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất, yêu
cầu bồi thường thiệt hại”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Lê Khắc Thịnh
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư ký phiên toà: Bà Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 04/12/2024, ngày 19/12/2024, ngày 17/01/2025, ngày
18/02/2025 và ngày 04/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 507/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng
10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, yêu cầu bồi
thường thiệt hại”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 619/2024/QĐ-PT ngày
15 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bùi Minh H, sinh năm 1965;
Địa chỉ: Số nhà C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Bùi Minh H: Anh Bùi Thiện B, sinh
năm 1982 (có mặt); Địa chỉ: Số C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp (theo
Giy ủy quyền ngày 08/11/2024 chứng thực ngày 12/11/2024).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Bùi Minh H: Luật sư Trần
Tn T - Thành viên Công ty L2 và Cộng sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ (có mặt).
2
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần N;
Địa chị trụ sở: Số C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Văn L, chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty Cổ phần N: Anh Trần Tn L1,
sinh năm 1999 (có mặt); Địa chỉ: Số A, Tổ G, khóm M, Phường C, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp và anh Dương Minh T1, sinh năm 1988 (vắng mặt, có đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt); Địa chỉ: Tổ C, Khóm C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp (theo Hp đng ủy quyền ngày 25/11/2024 chứng thực ngày 28/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thị P, sinh năm 1962.
3.2. Bùi Thiện B, sinh năm 1982.
3.3. Bùi Minh H1, sinh năm 1987.
3.4. Bùi Thị Kim Y, sinh năm 1990.
Cùng địa chỉ: Số nhà C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật của bà Nguyễn Thị P, anh Bùi Minh H1, chị
Bùi Thị Kim Y: Anh Bùi Thiện B, sinh năm 1982 (có mặt); Địa chỉ: Số nhà C, p
H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp (theo Giy ủy quyền ngày 30/6/2022, ngày
09/01/2022 và ngày 11/7/2022).
4. Người kháng cáo: Ông Bùi Minh H là nguyên đơn đơn và Công ty Cổ
phần N là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Bùi Minh H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị P, anh Bùi Minh H1, chị Bùi Thị Kim Y ủy quyền cho
anh Bùi Thiện B (anh B đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án) đại diện trình bày: Vào ngày 01/12/2019 ông Bùi Minh H có ký
Hp đng thuê đt (còn viết tắt là Hp đng) với Công ty cổ phần N (còn viết tắt
là Công ty N hay Công ty), người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Bùi
Văn L, chức vụ: Giám đốc. Theo hp đng thì ông H cho Công ty thuê 17.000m
2
thuộc thửa đt số 90 tờ bản đ số 79, đt do hộ ông Bùi Minh H đứng tên Giy
chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt cp ngày 15/5/2013, thời hạn thuê là 10
năm, hai bên có lập thành Hp đng thuê đt ngày 01/12/2019. Giá đt thuê 01
năm là 91.000.000 đng đối với tổng diện tích 17.000m
2
. Sau khi k kết Hp đng
thì ông H và đại diện Công ty tiến hành giao nhận đt trên thực địa, ông H chỉ
mốc giới 04 cạnh của diện tích đt cho thuê, phía Công ty nhận và sử dụng đt mà
không có lập biên bản giao đt, khi giao đt không có đo đạc thực tế. Năm 2020
phía Công ty thanh toán tiền thuê đt đúng hạn 91.000.000 đng cho ông H. Năm
2021 thì Công ty cũng thanh toán đủ số tiền 91.000.000 đng nhưng trễ 07 tháng
so với thỏa thuận. Năm 2022 thì Công ty thanh toán đưc 59.000.000 đng, còn
3
n lại 32.000.000 đng (thanh toán phần 59.000.000 đng là đã trễ 05 tháng). Từ
năm 2023 thì Công ty chưa thanh toán số tiền thuê đt cho ông H như thỏa thuận
trong Hp đng. Việc phía Công ty cho rằng ông H không cho sử dụng đt thuê
năm 2023 là không có mà là do phía Công ty tự không sử dụng đt, phía ông H
không ngăn cản gì. Trong quá trình sử dụng đt thuê phía Công ty đã vi phạm
Hp đng như sau: Trả tiền thuê không đúng thời gian quy định, sử dụng đt
không đúng mục đích như các điều khoản nêu trong Hp đng, xây dựng công
trình vật kiến trúc trên đt, trng cây công trình làm thiệt hại đt do khi bứng (di
chuyển) cây công trình đi bán sẽ bị mt đt. Do phía Công ty vi phạm Hp đng
đã k, nên ông H yêu cầu khởi kiện như sau:
- Yêu cầu chm dứt Hp đng cho thuê đt đã k ngày 01/12/2019 giữa ông
Bùi Minh H và Công ty N do ông L là người đại diện theo pháp luật k.
- Yêu cầu Công ty N trả tiền thuê còn n của năm 2022 là 32.000.000 đng
và tiền thuê của năm 2023 là 91.000.000 đng.
- Yêu cầu Công ty trả thêm số tiền thuê đt đối với diện tích đt 1.844,5m
2
(do khi đo đạc thực tế diện tích đt 18.844,5m
2
là thừa 1.844,5m
2
so với diện tích
ghi trong Hp đng). Phần đt này không nằm trong Hp đng cho thuê nhưng
Công ty đã sử dụng luôn, số tiền là 9.869.000 đng/năm. Tính từ năm 2020 đến
hết năm 2023 là 04 năm số tiền là 39.476.000 đng.
Ngoài ra, ông H yêu cầu Công ty trả 30% giá trị của cây công trình trên đt,
vì khi cho thuê không có thỏa thuận trng cây công trình, Công ty N trng cây
công trình khi di chuyển cây phải mt một lưng đt lớn gây ảnh hưởng bề mặt
đt. Công ty N phải di dời cây trng và vật kiến trúc có trên đt và trả lại hiện
trạng ban đầu cho ông H. Yêu cầu Công ty trả lại hiện trạng đt ban đầu khi ông
H cho thuê (đt trng lúa).
Tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện hp pháp của ông H trình bày: Ông
Hng rút yêu cầu khởi kiện đối với việc yêu cầu Công ty trả tiền thuê đt đối với
phần đt thừa so với diện tích đt cho thuê ghi trong Hp đng với số tiền là
39.476.000 đng và rút yêu cầu đối với việc yêu cầu Công ty trả 30% giá trị của
cây công trình trên đt.
Tại phiên tòa sơ thẩm anh B thống nht Biên bản thẩm định tại chỗ, Biên
bản định giá ngày 02/11/2022; Biên bản thẩm định ngày 19/4/2024, Biên bản định
giá ngày 14/5/2024, không yêu cầu thẩm định, định giá lại.
- Bị đơn Công ty cổ phần N có người đại diện hợp pháp là anh Trần
Tấn L1 và anh Dương Minh T1 trình bày: Ngày 01/12/2019 Công ty cổ phần
N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc có k Hp đng thuê QSD đt với ông Bùi
Minh H, diện tích 17.000m
2
(Diện tích thực đo 18.844,5m
2
), thuộc thửa 90, tờ bản
đ số 79, đt tọa lạc tại p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp đt do hộ ông Bùi
Minh H đứng tên Giy chứng nhận QSD đt, thời hạn thuê là 10 năm (tính từ ngày
4
01/12/2019 đến ngày 01/12/2029), giá thuê 91.000.000 đng/năm, mục đích thuê
là làm nông nghiệp. Sau khi thỏa thuận và k Hp đng phía ông H tiến hành giao
đt cho phía Công ty sử dụng, ông H giao toàn bộ diện tích đt tại địa chỉ nêu trên
cho Công ty, ông H chỉ các mốc giới phần đt cho Công ty thuê mà không tiến
hành đo đạc và không lập biên bản giao đt như thỏa thuận trong Hp đng. Khi
phát sinh tranh chp qua đo đạc thực tế là 18.844,5m
2
dư 1.844,5m
2
so với diện
tích ghi trong Hp đng.
Việc k kết Hp đng thuê đt nêu trên, Công ty có thỏa thuận với ông H
cùng gia đình ông H và đng để Công ty khai thác, sử dụng đt để nuôi lươn và
trng cây công trình (thỏa thuận miệng). Lúc này ông H và v là bà Nguyễn Thị
P cũng làm việc cho Công ty từ tháng 6/2020 đến tháng 4/2021, nên biết rt rõ
việc sử dụng đt thuê của Công ty. Công ty đã trả tiền thuê đt đúng hạn cho ông
H, riêng năm 2022 do tình hình dịch bệnh khó khăn, nên Công ty có trả tiền thuê
đt không đúng hạn như thỏa thuận Hp đng. Sau khi k Hp đng thuê đt thì
Công ty đã tiến hành ct (xây dựng) căn nhà khung bê tông, mái tole, vách tường,
nền gạch men, 02 nhà kho nền bê tông, nền lót gạch, vách tường trên đt, đng
thời trng cây công trình, đào mương, đào giếng, nuôi lươn. Việc ct căn nhà và
02 nhà kho trên đt, trng cây công trình không có thỏa thuận với ông H, nhưng
việc này ông H và các thành viên trong hộ ông H biết nhưng không có kiến hay
ngăn cản gì.
Trong quá trình Công ty sử dụng đt thuê, đến tháng 5/2022 ông H liên tục
có hành vi ngăn cản Công ty khai thác sử dụng đt, cụ thể là ngăn cản không cho
Công ty bán cây công trình trng trên đt làm cho Công ty phải vi phạm hp đng
với bên mua cây, sự việc này phía Công ty không có lập biên bản và không báo
chính quyền địa phương. Từ tháng 6/2022 phía Công ty không còn sử dụng đt
thuê của ông H đến nay, chỉ có người ở lại giữ các tài sản còn trên đt. Như vậy,
ông H đã vi phạm hp đng thuê QSD đt với Công ty.
Ý kiến của Công ty đối với yêu cầu khởi kiện của ông H như sau:
+ Công ty thống nht yêu cầu của ông H là chm dứt Hp đng thuê đt
ngày 01/12/2019 giữa Công ty cổ phần N với ông Bùi Minh H đối với diện tích
đt 17.000m
2
(Diện tích thực đo 18.844,5m
2
), thuộc thửa số 90, tờ bản đ số 79,
đt tọa lạc tại p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp đt do hộ ông Bùi Minh H
đứng tên Giy chứng nhận QSD đt.
+ Công ty chỉ đng trả số tiền 32.000.000 đng tiền thuê đt năm 2022
còn lại (do Công ty đã thanh toán trước cho ông H số tiền 59.000.000 đng).
+ Công ty không thống nht thanh toán tiền thuê đt từ năm 2023 theo yêu
cầu của ông H, l do từ tháng 5/2022 ông H ngăn cản không cho Công ty tiếp tục
khai thác, sử dụng đt thuê.
+ Công ty không đng trả số tiền 39.476.000 đối với diện tích đt khi đo
đạc thừa 1.844,5m
2
so với diện tích thuê theo Hp đng. L do không đng là
5
do sau khi thuê đt giữa ông H và Công ty không có đo đạc diện tích cho thuê mà
chỉ ra thực địa ông H chỉ mốc giới diện tích đt cho thuê tới đâu thì Công ty sử
dụng đến đó, nên phía Công ty không có lỗi.
+ Công ty không đng trả 30% giá trị cây công trình trên đt (do bứng
cây làm thiệt hại đt).
Ngoài ra, Công ty có cầu phản tố đối với ông H như sau:+ Yêu cầu bi
thường giá trị cây trng trên đt: Cây Kèn Hng 800 cây, với giá 310.000
đng/cây (03 năm tuổi), tương đương với số tiền 248.000.000 đng; Cây Giáng
Hương 400 cây, với giá 100.000 đng/cây (02 năm tuổi), tương đương với số tiền
40.000.000 đng; Cây Dầu 300 cây, với giá 50.000 đng/cây (02 năm tuổi), tương
đương với số tiền 15.000.000 đng.
+ Bi thường chi phí xây dựng các công trình, đầu tư trên đt là:
700.000.000 đng.
+ Công ty yêu cầu ông H có trách nhiệm hỗ tr chi phí, tháo dỡ, di dời các
tài gắn liền trên đt với số tiền là 40.000.000 đng.
Tổng cộng chi phí mà ông Bùi Minh H phải bi thường thiệt hại do vi phạm
hp đng là 1.043.040.000 đng.
Tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện hp pháp của Công ty cổ phần N có
thay đổi rút một phần yêu cầu phản tố như sau:
+ Yêu cầu ông H bi thường giá trị cây trng (theo Biên bản định giá ngày
14/5/2024), các cây trng là kèn hng, giáng hương, dầu tổng giá trị là 78.060.000
đng, khi nhận tiền giá trị cây trng xong thì cây trng này vẫn thuộc về phía
Công ty, nếu ông H đng bi thường giá trị cây trng như đã trình bày trên thì
phía Công ty sẽ di dời cây trng ra khỏi đt.
+ Yêu cầu ông H bi thường giá trị công trình vật kiến trúc mà Công ty xây
dựng trên đt theo giá Hội đng định giá định là 376.316.000 đng và chi phí di
dời công trình vật kiến trúc này là 40.000.000 đng. Sau khi nhận tiền bi thường
giá trị công trình, vật kiến trúc và chi phí di dời thì Công ty sẽ di dời tài sản này
ra khỏi đt của ông H.
Anh L1 và anh T1 thống nht Biên bản thẩm định tại chỗ, Biên bản định
giá ngày 02/11/2022; Biên bản thẩm định ngày 19/4/2024; Biên bản định giá ngày
14/5/2024, không yêu cầu thẩm định, định giá lại.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Minh H.
1. Công nhận sự thỏa thuận giữa ông Bùi Minh H và Công ty cổ phần N là
chm dứt Hp đng thuê QSD đt đưc k kết ngày 01/12/2019 giữa ông Bùi
Minh H và Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc đối với thửa đt
6
số 90, tờ bản đ số 79, đt tọa lạc tại xã L, huyện L, đt do hộ ông Bùi Minh H
đứng tên Giy chứng nhận QSD đt.
2. Không chp nhận yêu cầu của ông Bùi Minh H về việc yêu cầu Công ty
cổ phần N do ông L làm Giám đốc khôi phục lại tình trạng ban đầu để trả lại đt
cho ông H.
3. Buộc Công ty cổ phần N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn
L, chức vụ: Giám đốc có nghĩa vụ trả cho ông Bùi Minh H tiền thuê đt còn n
lại tổng cộng là: 77.500.000đ (bảy mươi bảy triệu năm trăm nghìn đng)
4. Công nhận sự tự nguyện của ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử
dụng các cây trng trên đt gm: 774 cây kèn hng, 427 cây giáng hương, 120
cây dầu theo Biên bản thẩm định ngày 19/4/2024, Biên bản định giá ngày
14/5/2024 (hiện các cây trng này đang trng trên thửa đt số 90, tờ bản đ 79 do
hộ ông H đứng tên Giy chứng nhận QSD đt mà ông H cho Công ty cổ phần N
thuê). Ông Bùi Minh H có nghĩa vụ trả lại giá trị các cây trng trên cho Công ty
cổ phần N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn L số tiền là 78.060.000đ
(bảy mươi tám triệu không trăm sáu mươi nghìn đng).
5. Ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử dụng công trình vật kiến trúc
trên thửa đt số 90, tờ bản đ số 79, cụ thể như sau: Nhà trại diện tích 40m
2
, khung
bê tông cốt thép (BTCT), mái tole sóng vuông, vách tường, nền gạch ceramic, giá
trị sử dụng còn là 70% số tiền là 41.789.000 đng; Nhà kho 1 diện tích 192m
2
khung BTCT, mái tole sóng vuông, vách tường, nền gạch ceramic giá trị còn lại
60% số tiền là 171.931.000 đng; Nhà kho 2 diện tích 200m
2
khung BTCT, mái
tole sóng vuông, vách tường, nền gạch tàu giá trị còn lại 50% số tiền là
162.596.000 đng. Tổng cộng giá trị 03 công trình nêu trên là 376.316.000 đng.
Ông Bùi Minh H có nghĩa vụ trả giá trị các công trình, vật kiến trúc trên cho Công
ty cổ phần N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn L theo giá Hội đng
định giá định là 376.316.000đ (ba trăm bảy mươi sáu triệu, ba trăm mười sáu
nghìn đng).
(Có Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2022 kèm theo)
6. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của ông Bùi Minh H yêu cầu Công ty cổ
phần N do ông L làm Giám đốc trả tiền thuê đt phần đt dư ra so với Hp đng
thuê đt khi đo đạc thực tế với số tiền là 39.476.000 đng và yêu Công ty trả 30%
giá trị cây trng, do ông H rút yêu cầu khởi kiện.
7. Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N do ông Bùi
Văn L làm Giám đốc về việc yêu cầu đưc sở hữu toàn bộ cây trng gm: 774
cây kèn hng, 427 cây giáng hương, 120 cây dầu và yêu cầu ông Bùi Minh H trả
giá trị các cây trng trên theo giá Hội đng định giá định là 78.060.000 đng.
7
8. Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N do ông Bùi
Văn L làm Giám đốc về việc Công ty yêu cầu sở hữu các công trình, vật kiến trúc
mà Công ty cổ phần N đã xây dựng trên đt thuê của ông Bùi Minh H và yêu cầu
ông H trả giá trị công trình, vật kiến trúc số tiền là: 376.316.000đ (ba trăm bảy
mươi sáu triệu, ba trăm mười sáu nghìn đng) và chi phí di dời là 40.000.000
đng.
9. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N do ông Bùi
Văn L làm Giám đốc do phía Công ty rút một phần yêu cầu phản tố (gía trị cây
trng, giá trị công trình, vật kiến trúc).
10. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Ông Bùi Minh H nộp 2.275.000 đng, tiền án phí của ông H đưc khu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.248.000 đng theo biên lai số 0006117 và
3.340.000 đng theo biên lai 0015774 đã nộp, ông H đưc nhận lại là 2.313.000
đng.
Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc nộp 25.595.000 đng
tiền án phí của Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc đưc khu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.645.000 đng Công ty cổ phần N còn phải
nộp thêm là 3.950.000 đng.
11. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá là: 7.816.000 đng
ông Bùi Minh H và Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc mỗi
người chịu ½ số tiền này, ông H đã tạm nộp: 6.818.000 đng đã chi xong, Công
ty nộp 800.000 đng đã chi xong, nên phía Công ty cổ phần N có nghĩa vụ trả lại
cho ông H 3.409.000đ (ba triệu bốn trăm lẽ chín nghìn đng).
Kể từ ngày ông Bùi Minh H và Công ty cổ phần N làm đơn yêu cầu thi hành
án mà bên có nghĩa vụ thi hành án chưa thi hành xong các khoản theo như án
tuyên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015 cho đến khi thi hành án xong.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm.
- Ngày 28/6/2024 nguyên đơn ông Bùi Minh H không thống nht bản án sơ
thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
chp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của ông H, cụ thể:
+ Buộc Công ty Cổ phần N do ông L làm Giám đốc phải di dời toàn bộ
công trình xây dựng trái phép trên đt lúa để trả lại đt cho ông H quản l, sử
dụng. Ông H không đng nhận công trình xây dựng trên đt và cũng không đng
trả lại giá trị công trình xây dựng cho ông L là 376.000.000 đng.
8
+ Buộc Công ty Cổ phần N do ông L làm Giám đốc phải san lp mặt bằng
trả lại nguyên trạng đt lúa như thỏa thuận ghi trong Hp đng để ông H quản l,
sử dụng.
+ Buộc ông L trả tiền thuê đt 06 tháng cuối của năm 2023 là 40.050.000
đng.
+ Buộc ông L trả lại cho ông H chi phí thẩm định giá, thẩm định tại chỗ là
6.818.000 đng.
- Ngày 04/7/2024 bị đơn Công ty cổ phần N không thống nht bản án sơ
thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
chp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Luật sư Trần Tn T bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho nguyên đơn ông
Bùi Minh H trình bày: Ông H xin rút lại một phần yêu cầu kháng cáo, cụ thể rút
kháng cáo đối với yêu cầu: Buộc Công ty cổ phần N do ông L làm Giám đốc phải
san lp mặt bằng trả lại nguyên trạng đt lúa như thỏa thuận ghi trong Hp đng
để ông H quản l, sử dụng; Buộc ông L trả tiền thuê đt 06 tháng cuối của năm
2023 là 40.050.000 đng. Ông H chỉ còn kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm
giải quyết sửa bản án sơ thẩm theo hướng: Buộc Công ty Cổ phần N do ông L làm
Giám đốc phải di dời toàn bộ công trình xây dựng trái phép trên đt lúa để trả lại
đt cho ông H quản l, sử dụng và buộc ông L trả lại cho ông H chi phí thẩm định
giá, thẩm định tại chỗ là 6.818.000 đng và chi phí định giá bổ sung là 2.750.000
đng. Ông H không đng nhận công trình xây dựng trên đt và cũng không đng
trả lại giá trị công trình xây dựng cho ông L là 376.000.000 đng. Căn cứ kháng
cáo là:
+ Công ty N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong Hp
đng thuê đt.
+ Ông H đã chịu nhiều thiệt hại như không đòi thêm tiền thuê đt 03 năm
liền (thửa 90), do đt các bên tranh chp nên đã bỏ trống không sử dụng.
+ Ông H đã tự chịu chi phí san lp khoảng 200.000.000 đng do phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu để trng lúa (thửa 90).
+ Theo Công văn số 40/UBND-HC ngày 12/02/2025 của UBND xã L thì
Công ty N không xin phép xây dựng công trình trên đt thửa 90 và không thông
báo cho UBND xã L theo quy định và theo Công văn số 316/UBND-HC ngày
17/3/2025 của UBND huyện L thể hiện việc Công ty N xây dựng công trình trên
đt không phù hp quy hoạch sử dụng đt và chưa đng bộ hạ tầng kỹ thuật trong
khu vực trên của địa phương, do thửa 90 là quy hoạch trng lúa.
9
+ Việc định giá lại công trình và vật kiến trúc trên đt ngày 07/3/2025 có
giá cao hơn giá đã định ngày 02/11/2022 là vô l do giá trị công trình và vật kiến
trúc đã giảm sút, nên ông H chp nhận theo Biên bản định giá tài sản ngày
02/11/2022.
+ Việc buộc Công ty N phải chịu toàn bộ chi phí thẩm định giá, thẩm định
tại chỗ và hoàn trả lại cho ông H số tiền 6.818.000 đng và chi phí định giá bổ
sung là 2.750.000 đng là do Công ty N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Hp
đng thuê dẫn đến tranh chp giữa các bên.
Từ cơ sở trên đề nghị Hội đng xét xử chp nhận kháng cáo của ông H.
- Anh Bùi Thiện B là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Bùi Minh H và người có quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị P, anh Bùi
Minh H1, chị Bùi Thị Kim Y trình bày: Thống nht với toàn bộ lời bảo vệ quyền
và li ích hp pháp cho ông H của Luật sư Trần Tn T như nêu trên. Đng thời
trình bày bổ sung: Khi Công ty N xây dựng công trình, vật kiến trúc trên đt thuê
thì ông H có đề nghị ông L đại diện hp pháp cho Công ty N phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, phía ông L cho rằng sẽ xin phép xây dựng, do tin
tưởng lời ông L nên ông H đã không lập thành văn bản cụ thể. Việc trng cây
công trình do khi bứng cây đi (di chuyển cây đi nơi khác) sẽ ảnh hưởng đến việc
sử dụng đt như làm mt đt và làm thay đổi hiện trạng đt, nên mới báo chính
quyền địa phương giải quyết. Ông H không có ngăn cản việc nuôi lươn đúng như
mục đích các bên thỏa thuận trong Hp đng.
- Người đại diện hp pháp của bị đơn Công ty cổ phần N là anh Trần Tn
L1 và anh Dương Minh T1 trình bày: Công ty N xin rút lại toàn bộ yêu cầu kháng
cáo. Bị đơn không thống nht kháng cáo của nguyên đơn ông Bùi Minh H như
nêu trên. Bởi các căn cứ như sau:
+ Ông Bùi Minh H k Hp đng thuê đt ngày 01/12/2012 với Công ty N,
tại Điều 1 của Hp đng thể hiện làm nông nghiệp, theo đó Công ty có xây dựng
công trình trên đt thuê là để nuôi lươn và trng cây công trình.
+ Khi Công ty N xây dựng công trình và trng cây công trình trên đt thuê,
phía ông H không có kiến phản đối hay tranh chp gì. Theo Điều 5 của Hp
đng thuê đt, nếu ông H không đng phải ngăn cản hoặc báo chính quyền địa
phương nhưng ông H không thực hiện, xem như đã mặc nhiên thừa nhận cho Công
ty thực hiện.
+ Việc Công ty N chậm trả tiền thuê đt là do tình hình dịch bệnh Covid
năm 2021-2022, đây là trở ngại khách quan làm cho doanh nghiệp kinh doanh gặp
rt nhiều khó khăn, nên việc ông H cho rằng tranh chp do Công ty N thực hiện
không đúng theo mục đích của Hp đng là không đúng.
+ Công trình Công ty N xây dựng trên đt thuê là kiên cố, nếu di dời sẽ thiệt
hại. Các bên đã thống nht chm dứt Hp đng thuê, nên Tòa án sơ thẩm buộc
10
ông H có nghĩa vụ trả giá trị cho Công ty N là phù hp, theo Biên bản định giá
mới ngày 07/3/2025 của Hội đng định giá T2 thì giá trị công trình là 593.896.324
đng là cao hơn giá trị công trình đưc định theo Biên bản định giá tài sản ngày
02/11/2022 của Hội đng định giá Huyện. Mặc dù, theo nội dung Công văn số
40/UBND-HC ngày 12/02/2025 của UBND xã L và Công văn số 316/UBND-HC
ngày 17/3/2025 của UBND huyện L thì Công ty N xây dựng công trình trên đt
lúa là không đúng nhưng do ông H đã đng , không tranh chp khi Công ty N
xây dựng, nên ông H cũng có lỗi về việc này.
Từ cơ sở trên đề nghị Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo của ông
H và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của nguyên đơn ông Bùi Minh H và bị đơn
Công ty cổ phần N thực hiện đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư
k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành
và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham
gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Bùi Minh H và đình
chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần N; tuyên xử
giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 633/PB-VKS-DS ngày 04/4/2025).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lai Vung thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng thuê QSD đất, yêu cầu bồi thường thiệt hại”
là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án.
Sau khi xét xử sơ thẩm ông Bùi Minh H và Công ty cổ phần N không thống nht
bản án sơ thẩm nên đã kháng cáo. Việc ông H nộp đơn kháng cáo đề ngày
25/6/2024 vào ngày 28/6/2024 và Công ty cổ phần N nộp đơn kháng cáo đề ngày
28/6/2024 vào ngày 04/7/2024 là trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Dương Minh T1 vắng mặt có đơn yêu cầu xét
11
xử vắng mặt, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngày 01/12/2019 ông Bùi Minh H và ông Bùi Văn L, chức
vụ: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần N (còn viết
tắt là Công ty N hay Công ty) thỏa thuận k Hp đng thuê đt đối với diện tích
đt 17.000m
2
thuộc một phần thửa 90, diện tích 20.333,6m
2
, tờ bản đ số 79, mục
đích sử dụng đt chuyên trng lúa nước, đt tọa lạc tại xã L, huyện L, tỉnh Đng
Tháp do hộ ông Bùi Minh H đứng tên giy chứng nhận QSD đt cp ngày
15/5/2013 (viết tắt là thửa 90 hay đt thuê), thời hạn thuê là 10 năm, giá thuê 01
năm là 91.000.000 đng đối với diện tích 17.000m
2
(đo đạc thực tế diện tích là
18.844,5m
2
). Sau khi k kết hp đng phía ông H đã giao đt cho Công ty N sử
dụng, Công ty đã tiến hành xây dựng nhà trại và 02 nhà kho, đng thời trng cây
công trình, đào mương, đào giếng, nuôi lươn. Quá trình thực hiện hp đng Công
ty N chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê như thỏa thuận theo hp đng
do tình hình dịch bệnh COVID và kinh doanh khó khăn năm 2022. Nguyên đơn
ông Bùi Minh H cho rằng phía Công ty N đã vi phạm hp đng như trả tiền thuê
đt không đúng thời gian quy định, sử dụng đt thuê không đúng mục đích như
các điều khoản nêu trong hp đng, xây dựng công trình vật kiến trúc trên đt,
trng cây công trình làm thiệt hại đt. Bị đơn Công ty N cho rằng tháng 5/2022
ông H liên tục có hành vi ngăn cản Công ty khai thác sử dụng đt, cụ thể là ngăn
cản không cho Công ty bán cây công trình trng trên đt, làm cho Công ty phải vi
phạm hp đng với bên mua cây, nên từ tháng 6/2022 phía Công ty không còn sử
dụng đt thuê của ông H cho đến nay. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa
các đương sự.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn Công ty N đã rút đơn kháng cáo. Hội
đng xét xử xét thy việc rút đơn kháng cáo của bị đơn là tự nguyện, nên căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 289 và Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của Công ty N.
[4] Đối với kháng cáo của nguyên đơn ông Bùi Minh H, tại phiên tòa phúc
thẩm người đại diện theo ủy quyền của ông H rút một phần yêu cầu kháng cáo
của ông H đối với với việc buộc Công ty N phải san lp mặt bằng trả lại nguyên
trạng đt lúa như thỏa thuận ghi trong hp đng, trả tiền thuê đt 06 tháng cuối
của năm 2023 là 40.050.000 đng. Hội đng xét xử xét thy việc rút một phần
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn là tự nguyện, nên căn cứ Điều 312 Bộ luật Tố
tụng dân sự đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo mà nguyên đơn
đã rút.
Xét yêu cầu kháng cáo còn lại của ông H, yêu cầu Tòa án phúc thẩm giải
quyết sửa bản án sơ thẩm theo hướng buộc Công ty N phải di dời toàn bộ công
trình xây dựng trái phép trên đt lúa để trả lại đt cho ông H quản l, sử dụng và
12
ông H không đng nhận công trình xây dựng trên đt và cũng không đng trả
lại giá trị công trình xây dựng cho Công ty VFARM người đại diện theo pháp luật
là ông Bùi Văn L số tiền 188.158.000 đng như bản án sơ thẩm đã tuyên. Hội
đng xét xử xét thy:
Khi ông H và Công ty N k Hp đng thuê đt ngày 01/12/2019, tại Điều
1 Hp đng ghi nhận “...mục đích sử dụng đt: làm nông nghiệp”, sau khi ông H
giao đt cho Công ty N thì Công ty tiến hành khai thác sử dụng đt xây dựng nhà
làm việc (nhà trại), 02 nhà kho trên đt việc xây dựng này ông H và gia đình ông
đều biết, vì sau khi cho Công ty N thuê đt ông H có làm công cho Công ty, tại
Điều 5 Hp đng thuê đt ngày 01/12/2019 có ghi nhận: “bên A (ông H) kiểm tra,
nhắc nhở bên B (Công ty) bảo vệ, giữ gìn đt và sử dụng đt đúng mục đích”
nhưng ông H không ngăn cản, không báo chính quyền địa phương để lập biên bản
vi phạm. Ngoài ra, trong hp đng có ghi quyền của Bên A (ông H) “..Yêu cầu
bên B (Công ty) chm dứt ngay việc sử dụng đt không đúng mục đích..... nếu
bên B không chm dứt hành vi vi phạm thì bên A (ông H) có quyền đơn phương
chm dứt hp đng, yêu cầu bên B hoàn trả đt và bi thường thiệt hại”, mặc dù
ông H biết việc phía Công ty sử dụng đt không đúng mục đích như thỏa thuận
hp đng nhưng ông H không ngăn cản, không nhắc nhở như quy định trong thỏa
thuận hp đng dẫn đến việc phía Công ty X hoàn thành các công trình vật kiến
trúc và sử dụng trong thời gian dài phía ông H cũng không có kiến gì, đến khi
phía Công ty có vi phạm về thời gian thanh toán tiền thuê phát sinh tranh chp thì
phía ông H mới đặt ra vn đề là phía Công ty sử dụng đt không đúng mục đích,
nên đây là lỗi của nguyên đơn.
Đối với việc Công ty N xây dựng công trình trên đt thuê (thửa 90) gm
nhà trại và 02 nhà kho nhưng không thực hiện thủ tục xin phép xây dựng là không
phù hp theo quy định pháp luật. Theo Công văn số 40/UBND-HC ngày
12/02/2025 của UBND xã L thì Công ty N không xin phép xây dựng công trình
trên đt thửa 90 và không thông báo cho UBND xã L theo quy định, đng thời
theo Công văn số 316/UBND-HC ngày 17/3/2025 của UBND huyện L thể hiện
việc Công ty N xây dựng công trình trên đt không phù hp quy hoạch sử dụng
đt và chưa đng bộ hạ tầng kỹ thuật trong khu vực trên của địa phương, do thửa
90 là quy hoạch trng lúa. Lẽ ra, Công ty N khi xây dựng công trình phải xin phép
cơ quan có thẩm quyền để đưc phép xây dựng công trình hay không và sử dụng
đt thuê đúng mục đích, nhưng Công ty N đã không thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật và thỏa thuận theo hp đng, nên đây là lỗi của bị đơn.
Do tại phiên tòa đại diện hp pháp của nguyên đơn ông Bùi Minh H không
thống nht với giá trị công trình theo Biên bản định giá tài sản ngày 07/3/2025, bị
đơn Công ty N rút đơn kháng cáo thống nht quyết định của bản án sơ thẩm. Cho
thy các đương sự thống nht giá trị công trình theo Biên bản định giá tài sản ngày
13
02/11/2022. Nên Hội đng xét xử căn cứ Biên bản định giá tài sản ngày
02/11/2022 làm cơ sở để giải quyết trong vụ án này.
Như vậy, giữa ông H và Công ty đều có lỗi như đã phân tích trên trong việc
thực hiệc Hp đng thuê đt. Việc Tòa án sơ thẩm buộc ông Bùi Minh H có nghĩa
vụ trả giá trị các công trình vật kiến trúc cho Công ty N người đại diện theo pháp
luật là ông Bùi Văn L theo giá Hội đng định giá định số tiền 376.316.000 đng
để đưc sở hữu các tài sản này là không đủ cơ sở, do ông H không có nhu cầu sử
dụng các tài sản này mà mong muốn khôi phục lại tình trạng ban đầu của đt. Tuy
nhiên, do các công trình, vật kiến trúc này đã đưc phía Công ty VFARM xây
dựng kiên cố trên đt và có giá trị lớn, nếu tháo dỡ ra để di dời đi nơi khác sẽ gây
thiệt hại lớn. Do các bên đều có lỗi như đã phân tích trên, nên mỗi bên phải chịu
½ thiệt hại đối với giá trị công trình là 376.316.000đ/2 = 188.158.000 đng. Vì
vậy, chỉ buộc ông Bùi Minh H có nghĩa vụ trả giá trị các công trình, vật kiến trúc
nêu trên cho Công ty N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn L số tiền
188.158.000 đng để đưc sở hữu các tài sản này, do các tài sản này đang tn tại
trên đt thửa 90 do hộ ông H đứng tên giy chứng nhận QSD đt là phù hp. Tuy
nhiên, các đương sự phải thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản, công trình trên đt
thửa 90 theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Đối với kháng cáo của ông H buộc Công ty N phải chịu toàn bộ chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản. Hội đng xét xử xét thy các bên đều
có lỗi trong thực hiện Hp đng, nên mỗi bên phải chịu ½ như theo quyết định
của bản án sơ thẩm đã tuyên là có cơ sở. Riêng đối với chi phí định giá tài sản
ngày 07/3/2025 do nguyên đơn có yêu cầu và không thống nht kết quả định giá
này, nên nguyên đơn phải chịu chi phí này.
[4] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu
cầu kháng cáo của bị đơn Công ty N, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với một phần
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông H đã rút và chp nhận một phần yêu cầu
kháng cáo còn lại của ông Bùi Minh H như phân tích trên, sửa một phần bản án
sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở chp nhận một phần như đã
phân tích trên.
[7] Đối với đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho
nguyên đơn là có cơ sở một phần như đã phân tích trên, nên đưc Hội đng xét
xử xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Công ty cổ phần N phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Đối
với kháng cáo của ông Bùi Minh H đưc chp nhận một phần, nên không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm.
14
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, điểm b khoản 1 Điều 289 và Điều 312 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của Công ty cổ phần N;
2. Chp nhận một phần kháng cáo của ông Bùi Minh H;
3. Chp nhận việc rút một phần kháng cáo của ông Bùi Minh H về việc
buộc Công ty cổ phần N phải san lp mặt bằng trả lại nguyên trạng đt lúa như
thỏa thuận ghi trong Hp đng thuê QSD đt đưc k kết ngày 01/12/2019 để ông
H quản l, sử dụng và buộc ông L trả tiền thuê đt 06 tháng cuối của năm 2023 là
40.050.000 đng. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với các yêu cầu kháng cáo này.
4. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung.
Áp dụng khoản 3, 6, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1
Điều 39 và các Điều 147, 157, 165, 271, 273 và 296 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
134, 167, 168 Luật Đt đai 2013; Các Điều 472, 473, 474, 481, 500, 501, 502 Bộ
luật Dân sự; Các Điều 26, 27, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản l và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4.1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Minh
H.
4.1.1 Công nhận sự thỏa thuận giữa nguyên đơn ông Bùi Minh H và bị đơn
Công ty cổ phần N về việc chm dứt hp đng thuê QSD đt đưc k kết ngày
01/12/2019 giữa ông Bùi Minh H và ông Bùi Văn L, chức vụ Giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần N đối với thửa đt số 90, tờ bản đ
số 79, đt tọa lạc tại xã L, huyện L, đt do hộ ông Bùi Minh H đứng tên giy
chứng nhận QSD đt.
4.1.2. Không chp nhận yêu cầu của ông Bùi Minh H về việc yêu cầu Công
ty cổ phần N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn L (còn viết tắt là Công
ty N) khôi phục lại tình trạng ban đầu trả lại đt cho ông H.
4.1.3. Buộc Công ty N có nghĩa vụ trả cho ông Bùi Minh H số tiền thuê đt
còn n tổng cộng là: 77.500.000đ (bảy mươi bảy triệu năm trăm nghìn đng).
4.1.4. Công nhận sự tự nguyện của ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử
dụng các cây trng trên đt gm: 774 cây kèn hng, 427 cây giáng hương, 120
15
cây dầu theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 19/4/2024, Biên bản định
giá tài sản ngày 14/5/2024 (hiện các cây trng này đang trng trên thửa đt số 90,
tờ bản đ 79 do hộ ông H đứng tên giy chứng nhận QSD đt mà ông H cho Công
ty cổ phần N thuê). Ông H có nghĩa vụ trả lại giá trị các cây trng trên cho Công
ty N số tiền là 78.060.000đ (bảy mươi tám triệu không trăm sáu mươi nghìn đng).
4.1.5. Ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử dụng công trình, vật kiến
trúc trên thửa đt số 90, tờ bản đ số 79, cụ thể như sau: Nhà trại diện tích 40m
2
,
khung bê tông cốt thép (BTCT), mái tole sóng vuông, vách tường, nền gạch
ceramic; Nhà kho 1 diện tích 192m
2
, khung BTCT, mái tole sóng vuông, vách
tường, nền gạch ceramic; Nhà kho 2 diện tích 200m
2
khung BTCT, mái tole sóng
vuông, vách tường, nền gạch tàu. Ông H có nghĩa vụ trả ½ (một phần hai) giá trị
các công trình vật kiến trúc trên cho Công ty cổ phần N là 188.158.000 đng
(376.316.000 đng/2).
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2022 của Tòa
án nhân dân huyện Lai Vung và Biên bản định giá tài sản ngày 02/11/2022 của
Hội đng định giá tài sản huyện L).
4.1.6. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của ông Bùi Minh H về việc yêu cầu
Công ty N trả tiền thuê đt đối với diện tích đt dư khi đo đạc thực tế so với diện
tích theo hp đng thuê đt với số tiền là 39.476.000 đng và yêu Công ty trả 30%
giá trị cây trng, do ông H rút yêu cầu khởi kiện.
4.2. Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty N về việc yêu cầu đưc
sở hữu toàn bộ cây trng gm: 774 cây kèn hng, 427 cây giáng hương, 120 cây
dầu và yêu cầu ông Bùi Minh H trả giá trị các cây trng trên theo giá Hội đng
định giá tài sản huyện L đã định là 78.060.000 đng.
Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty N về việc yêu cầu đưc
quyền sở hữu các công trình, vật kiến trúc trên đt thuê (thửa 90) của ông Bùi
Minh H mà Công ty N đã xây dựng và yêu cầu ông H trả giá trị công trình, vật
kiến trúc số tiền là 376.316.000 đng và chi phí di dời là 40.000.000 đng.
Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của Công ty N do Công ty N rút một
phần yêu cầu phản tố (gía trị cây trng, giá trị công trình vật kiến trúc).
4.3. Về án phí sơ thẩm dân sự:
- Ông Bùi Minh H nộp 2.275.000 đng, tiền án phí của ông H đưc khu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.248.000 đng theo biên lai số 0006117 và
3.340.000 đng theo biên lai 0015774 đã nộp, ông H đưc nhận lại là 2.313.000
đng.
- Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc nộp 25.595.000 đng
tiền án phí của Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc đưc khu
16
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.645.000 đng Công ty cổ phần N còn phải
nộp thêm là 3.950.000 đng.
4.4. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá là: 7.816.000 đng,
ông Bùi Minh H và Công ty N mỗi người phải chịu ½ số tiền này, do ông H đã
nộp tạm ứng 6.818.000 đng và đã chi xong, Công ty N đã nộp tạm ứng 800.000
đng và đã chi xong, nên Công ty N có nghĩa vụ trả lại cho ông H số tiền 3.409.000
đng. Riêng ông H còn phải chịu chi phí định giá tài sản bổ sung ngày 07/3/2025
là 2.750.000 đng, ông H đã nộp tạm ứng và đã chi xong.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
đưc thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tt cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi sut quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, trừ
trường hp pháp luật có quy định khác.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Bùi Minh H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đưc hoàn lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0013858, ngày 28/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lai Vung, tỉnh Đng Tháp.
- Công ty cổ phần N phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, đưc
khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013889, ngày 04/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lai Vung;
- Chi cục THADS huyện Lai Vung;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tấn Lợi
17
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm