Bản án số 165/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 165/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 165/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 165/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 165/2025/DS-PT
Ngày: 04-4-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất, yêu
cầu bồi thường thiệt hại”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: ÔngKhắc Thịnh
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư phiên toà: Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 04/12/2024, ngày 19/12/2024, ngày 17/01/2025, ngày
18/02/2025 và ngày 04/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử
phúc thẩm công khai ván dân sự thụ l số: 507/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng
10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, yêu cầu bồi
thường thiệt hại”.
Do bản án dân sự thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 619/2024/QĐ-PT ngày
15 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bùi Minh H, sinh năm 1965;
Địa chỉ: Số nhà C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Bùi Minh H: Anh Bùi Thiện B, sinh
năm 1982 (có mặt); Địa chỉ: Số C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp (theo
Giy ủy quyền ngày 08/11/2024 chứng thực ngày 12/11/2024).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Bùi Minh H: Luật sư Trần
Tn T - Thành viên Công ty L2 và Cộng sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ (có mặt).
2
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần N;
Địa chị trụ sở: Số C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Văn L, chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty Cổ phần N: Anh Trần Tn L1,
sinh năm 1999 (có mặt); Địa chỉ: Số A, Tổ G, khóm M, Phường C, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp anh Dương Minh T1, sinh năm 1988 (vắng mặt, đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt); Địa chỉ: TC, Khóm C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp (theo Hp đng ủy quyền ngày 25/11/2024 chứng thực ngày 28/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thị P, sinh năm 1962.
3.2. Bùi Thiện B, sinh năm 1982.
3.3. Bùi Minh H1, sinh năm 1987.
3.4. Bùi Thị Kim Y, sinh năm 1990.
Cùng địa chỉ: Số nhà C, p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo pháp luật của bà Nguyễn Thị P, anh Bùi Minh H1, ch
Bùi Thị Kim Y: Anh i Thiện B, sinh năm 1982 (có mặt); Địa chỉ: Số nhà C, p
H, L, huyện L, tỉnh Đng Tháp (theo Giy ủy quyền ngày 30/6/2022, ngày
09/01/2022 và ngày 11/7/2022).
4. Người kháng cáo: Ông Bùi Minh H nguyên đơn đơn Công ty Cổ
phần N là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn ông Bùi Minh H người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Thị P, anh Bùi Minh H1, chBùi Thị Kim Y ủy quyền cho
anh Bùi Thiện B (anh B đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án) đại diện trình bày: Vào ngày 01/12/2019 ông Bùi Minh H
Hp đng thuê đt (còn viết tắt là Hp đng) với Công ty cổ phần N (còn viết tắt
là Công ty N hay Công ty), người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Bùi
Văn L, chức vụ: Giám đốc. Theo hp đng thì ông H cho Công ty thuê 17.000m
2
thuộc thửa đt số 90 tờ bản đ số 79, đt do hộ ông Bùi Minh H đứng tên Giy
chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt cp ngày 15/5/2013, thời hạn thuê 10
năm, hai bên lập thành Hp đng thuê đt ngày 01/12/2019. Gđt thuê 01
năm 91.000.000 đng đối với tổng diện tích 17.000m
2
. Sau khi k kết Hp đng
thì ông H đại diện Công ty tiến hành giao nhận đt trên thực địa, ông H ch
mốc giới 04 cạnh của diện tích đt cho thuê, phía Công ty nhận sử dụng đt
không có lập biên bản giao đt, khi giao đt không đo đạc thực tế. Năm 2020
phía Công ty thanh toán tiền thuê đt đúng hạn 91.000.000 đng cho ông H. Năm
2021 thì Công ty cũng thanh toán đủ số tiền 91.000.000 đng nhưng trễ 07 tháng
so với thỏa thuận. Năm 2022 thì Công ty thanh toán đưc 59.000.000 đng, còn
3
n lại 32.000.000 đng (thanh toán phần 59.000.000 đng là đã trễ 05 tháng). Từ
năm 2023 thì Công ty chưa thanh toán số tiền thuê đt cho ông H như thỏa thuận
trong Hp đng. Việc phía Công ty cho rằng ông H không cho sử dụng đt thuê
năm 2023 là không có mà là do phía Công ty tự  không sử dụng đt, phía ông H
không ngăn cản gì. Trong quá trình sử dụng đt thuê phía Công ty đã vi phạm
Hp đng như sau: Trả tiền thuê không đúng thời gian quy định, sử dụng đt
không đúng mục đích như các điều khoản nêu trong Hp đng, xây dựng công
trình vật kiến trúc trên đt, trng cây công trình làm thiệt hại đt do khi bứng (di
chuyển) cây công trình đi bán sẽ bị mt đt. Do phía Công ty vi phạm Hp đng
đã k, nên ông H yêu cầu khởi kiện như sau:
- Yêu cầu chm dứt Hp đng cho thuê đt đã k ngày 01/12/2019 giữa ông
Bùi Minh H và Công ty N do ông L là người đại diện theo pháp luật k.
- Yêu cầu Công ty N trả tiền thuê còn n của năm 2022 là 32.000.000 đng
và tiền thuê của năm 2023 là 91.000.000 đng.
- Yêu cầu Công ty trả thêm số tiền thuê đt đối với diện tích đt 1.844,5m
2
(do khi đo đạc thực tế diện tích đt 18.844,5m
2
là thừa 1.844,5m
2
so với diện tích
ghi trong Hp đng). Phần đt này không nằm trong Hp đng cho thuê nhưng
Công ty đã sử dụng luôn, số tiền 9.869.000 đng/năm. Tính từ năm 2020 đến
hết năm 2023 là 04 năm số tiền là 39.476.000 đng.
Ngoài ra, ông H yêu cầu Công ty tr30% giá trcủa cây công trình trên đt,
khi cho thuê không thỏa thuận trng cây công trình, Công ty N trng cây
công trình khi di chuyển cây phải mt một lưng đt lớn gây ảnh hưởng bề mặt
đt. Công ty N phải di dời cây trng vật kiến trúc trên đt trả lại hiện
trạng ban đầu cho ông H. Yêu cầu Công ty trả lại hiện trạng đt ban đầu khi ông
H cho thuê (đt trng lúa).
Tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện hp pháp của ông H trình bày: Ông
Hng rút yêu cầu khởi kiện đối với việc yêu cầu Công ty trả tiền thuê đt đối với
phần đt thừa so với diện tích đt cho thuê ghi trong Hp đng với stiền
39.476.000 đng và rút yêu cầu đối với việc yêu cầu Công ty trả 30% giá trị của
cây công trình trên đt.
Tại phiên tòa thẩm anh B thống nht Biên bản thẩm định tại chỗ, Biên
bản định giá ngày 02/11/2022; Biên bản thẩm định ngày 19/4/2024, Biên bản định
giá ngày 14/5/2024, không yêu cầu thẩm định, định giá lại.
- Bị đơn Công ty cổ phần N có người đại diện hợp pháp anh Trần
Tấn L1 anh Dương Minh T1 trình bày: Ngày 01/12/2019 Công ty cổ phần
N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc k Hp đng thuê QSD đt với ông Bùi
Minh H, diện tích 17.000m
2
(Diện tích thực đo 18.844,5m
2
), thuộc thửa 90, tờ bản
đ số 79, đt tọa lạc tại p H, L, huyện L, tỉnh Đng Tháp đt do hộ ông Bùi
Minh H đứng tên Giy chứng nhận QSD đt, thời hạn thuê 10 năm (tính từ ngày
4
01/12/2019 đến ngày 01/12/2029), giá thuê 91.000.000 đng/năm, mục đích thuê
làm nông nghiệp. Sau khi thỏa thuận k Hp đng phía ông H tiến hành giao
đt cho phía Công ty sử dụng, ông H giao toàn bộ diện tích đt tại địa chỉ nêu trên
cho Công ty, ông H chỉ các mốc giới phần đt cho Công ty thuê không tiến
hành đo đạc và không lập biên bản giao đt như thỏa thuận trong Hp đng. Khi
phát sinh tranh chp qua đo đạc thực tế 18.844,5m
2
1.844,5m
2
so với diện
tích ghi trong Hp đng.
Việc k kết Hp đng thuê đt nêu trên, Công ty thỏa thuận với ông H
cùng gia đình ông H và đng  để Công ty khai thác, sử dụng đt để nuôi lươn và
trng cây công trình (thỏa thuận miệng). Lúc này ông H v là bà Nguyễn Thị
P cũng làm việc cho Công ty từ tháng 6/2020 đến tháng 4/2021, nên biết rt
việc sử dụng đt thuê của Công ty. Công ty đã trả tiền thuê đt đúng hạn cho ông
H, riêng năm 2022 do tình hình dịch bệnh khó khăn, nên Công ty có trả tiền thuê
đt không đúng hạn như thỏa thuận Hp đng. Sau khi k Hp đng thuê đt thì
Công ty đã tiến hành ct (xây dựng) căn nhà khung tông, mái tole, vách tường,
nền gạch men, 02 nhà kho nền tông, nền lót gạch, vách tường trên đt, đng
thời trng cây công trình, đào mương, đào giếng, nuôi lươn. Việc ct căn nhà
02 nhà kho trên đt, trng cây công trình không thỏa thuận với ông H, nhưng
việc này ông H và các thành viên trong hộ ông H biết nhưng không có  kiến hay
ngăn cản gì.
Trong quá trình Công ty sử dụng đt thuê, đến tháng 5/2022 ông H liên tục
có hành vi ngăn cảnng ty khai thác sử dụng đt, cụ thể là ngăn cản không cho
Công ty bán cây công trình trng trên đt làm cho Công ty phải vi phạm hp đng
với bên mua cây, sự việc này phía Công ty không lập biên bản không báo
chính quyền địa phương. Từ tháng 6/2022 phía Công ty không còn sử dụng đt
thuê của ông H đến nay, chỉ có người ở lại giữ các tài sản còn trên đt. Như vậy,
ông H đã vi phạm hp đng thuê QSD đt với Công ty.
Ý kiến của Công ty đối với yêu cầu khởi kiện của ông H như sau:
+ Công ty thống nht yêu cầu của ông H chm dứt Hp đng thuê đt
ngày 01/12/2019 giữa Công ty cổ phần N với ông Bùi Minh H đối với diện tích
đt 17.000m
2
(Diện tích thực đo 18.844,5m
2
), thuộc thửa số 90, tờ bản đ số 79,
đt tọa lạc tại p H, xã L, huyện L, tỉnh Đng Tháp đt do hộ ông Bùi Minh H
đứng tên Giy chứng nhận QSD đt.
+ Công ty chỉ đng trả số tiền 32.000.000 đng tiền thuê đt năm 2022
còn lại (do Công ty đã thanh toán trước cho ông H số tiền 59.000.000 đng).
+ Công ty không thống nht thanh toán tiền thuê đt từ năm 2023 theo yêu
cầu của ông H, l do từ tháng 5/2022 ông H ngăn cản không cho Công ty tiếp tục
khai thác, sử dụng đt thuê.
+ Công ty không đng  trả số tiền 39.476.000 đối với diện tích đt khi đo
đạc thừa 1.844,5m
2
so với diện tích thuê theo Hp đng. L do không đng
5
do sau khi thuê đt giữa ông H và Công ty không có đo đạc diện tích cho thuê mà
chỉ ra thực địa ông H chỉ mốc giới diện tích đt cho thuê tới đâu thì Công ty sử
dụng đến đó, nên phía Công ty không có lỗi.
+ Công ty không đng trả 30% giá trị cây công trình trên đt (do bứng
cây làm thiệt hại đt).
Ngoài ra, Công ty cầu phản tố đối với ông H như sau:+ Yêu cầu bi
thường giá trị cây trng trên đt: Cây Kèn Hng 800 cây, với giá 310.000
đng/cây (03 năm tuổi), tương đương với số tiền 248.000.000 đng; Cây Giáng
Hương 400 cây, với giá 100.000 đng/cây (02 năm tuổi), tương đương với số tiền
40.000.000 đng; Cây Dầu 300 cây, với giá 50.000 đng/cây (02 năm tuổi), tương
đương với số tiền 15.000.000 đng.
+ Bi thường chi phí xây dựng các công trình, đầu trên đt là:
700.000.000 đng.
+ Công ty yêu cầu ông H có trách nhiệm hỗ tr chi phí, tháo dỡ, di dời các
tài gắn liền trên đt với số tiền là 40.000.000 đng.
Tổng cộng chi phí ông Bùi Minh H phải bi thường thiệt hại do vi phạm
hp đng là 1.043.040.000 đng.
Tại phiên tòa thẩm người đại diện hp pháp của Công ty cổ phần N
thay đổi rút một phần yêu cầu phản tố như sau:
+ Yêu cầu ông H bi thường giá trị cây trng (theo Biên bản định giá ngày
14/5/2024), các cây trng kèn hng, giáng hương, dầu tổng giá trị 78.060.000
đng, khi nhận tiền giá trị cây trng xong thì cây trng này vẫn thuộc về phía
Công ty, nếu ông H đng  bi thường giá trị cây trng như đã trình bày trên thì
phía Công ty sẽ di dời cây trng ra khỏi đt.
+ Yêu cầu ông H bi thường gtrị công trình vật kiến trúc Công ty xây
dựng trên đt theo giá Hội đng định giá định là 376.316.000 đng và chi phí di
dời công trình vật kiến trúc này là 40.000.000 đng. Sau khi nhận tiền bi thường
giá trị công trình, vật kiến trúc và chi phí di dời thì Công ty sẽ di dời tài sản này
ra khỏi đt của ông H.
Anh L1 anh T1 thống nht Biên bản thẩm định tại chỗ, Biên bản định
giá ngày 02/11/2022; Biên bản thẩm định ngày 19/4/2024; Biên bản định giá ngày
14/5/2024, không yêu cầu thẩm định, định giá lại.
Tại bản án dân sự thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Minh H.
1. Công nhận sự thỏa thuận giữa ông Bùi Minh HCông ty cổ phần N
chm dứt Hp đng thuê QSD đt đưc k kết ngày 01/12/2019 giữa ông Bùi
Minh H Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc đối với thửa đt
6
số 90, tờ bản đ số 79, đt tọa lạc tại L, huyện L, đt do hộ ông Bùi Minh H
đứng tên Giy chứng nhận QSD đt.
2. Không chp nhận yêu cầu của ông Bùi Minh H về việc yêu cầu Công ty
cổ phần N do ông L làm Giám đốc khôi phục lại tình trạng ban đầu để trả lại đt
cho ông H.
3. Buộc Công ty cổ phần N người đại diện theo pháp luật ông Bùi Văn
L, chức vụ: Giám đốc nghĩa vụ trả cho ông Bùi Minh H tiền thuê đt còn n
lại tổng cộng là: 77.500.000đ (bảy mươi bảy triệu năm trăm nghìn đng)
4. Công nhận sự tự nguyện của ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử
dụng các y trng trên đt gm: 774 cây kèn hng, 427 y giáng ơng, 120
cây dầu theo Biên bản thẩm định ngày 19/4/2024, Biên bản định g ngày
14/5/2024 (hiện các cây trng này đang trng trên thửa đt số 90, tờ bản đ 79 do
hộ ông H đứng tên Giy chứng nhận QSD đt mà ông H cho Công ty cổ phần N
thuê). Ông i Minh H có nghĩa vụ trả lại giá trị các cây trng trên cho Công ty
cổ phần N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn L số tiền là 78.060.000đ
(bảy mươi tám triệu không trăm sáu mươi nghìn đng).
5. Ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử dụng công trình vật kiến trúc
trên thửa đt số 90, tờ bản đ số 79, cụ thể như sau: Nhà trại diện tích 40m
2
, khung
tông cốt thép (BTCT), mái tole sóng vuông, vách tường, nền gạch ceramic, giá
trị sử dụng còn 70% số tiền là 41.789.000 đng; Nhà kho 1 diện tích 192m
2
khung BTCT, mái tole sóng vuông, vách tường, nền gạch ceramic giá trị còn lại
60% số tiền là 171.931.000 đng; Nhà kho 2 diện tích 200m
2
khung BTCT, mái
tole sóng vuông, vách tường, nền gạch tàu giá trị còn lại 50% số tiền là
162.596.000 đng. Tổng cộng giá trị 03 công trình nêu trên là 376.316.000 đng.
Ông Bùi Minh H nghĩa vụ trả giá trị các công trình, vật kiến trúc trên cho ng
ty cổ phần N người đại diện theo pháp luật ông Bùi Văn L theo giá Hội đng
định giá định 376.316.000đ (ba trăm bảy mươi sáu triệu, ba trăm mười sáu
nghìn đng).
(Có Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2022 kèm theo)
6. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của ông Bùi Minh H yêu cầu Công ty cổ
phần N do ông L làm Giám đốc trả tiền thuê đt phần đt dư ra so với Hp đng
thuê đt khi đo đạc thực tế với số tiền là 39.476.000 đng và yêu Công ty trả 30%
giá trị cây trng, do ông H rút yêu cầu khởi kiện.
7. Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N do ông i
Văn L làm Giám đốc về việc yêu cầu đưc shữu toàn bộ cây trng gm: 774
cây kèn hng, 427 cây giáng hương, 120 cây dầu và yêu cầu ông Bùi Minh H trả
giá trị các cây trng trên theo giá Hội đng định giá định là 78.060.000 đng.
7
8. Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N do ông i
Văn L làm Giám đốc về việc Công ty yêu cầu sở hữu các công trình, vật kiến trúc
Công ty cổ phần N đã xây dựng trên đt thuê của ông Bùi Minh H yêu cầu
ông H trả giá trị công trình, vật kiến trúc số tiền là: 376.316.000đ (ba trăm bảy
mươi sáu triệu, ba trăm mười sáu nghìn đng) chi phí di dời 40.000.000
đng.
9. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N do ông Bùi
Văn L làm Giám đốc do phía Công ty rút một phần yêu cầu phản tố (gía trị cây
trng, giá trị công trình, vật kiến trúc).
10. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Ông Bùi Minh H nộp 2.275.000 đng, tiền án phí của ông H đưc khu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.248.000 đng theo biên lai số 0006117
3.340.000 đng theo biên lai 0015774 đã nộp, ông H đưc nhận lại 2.313.000
đng.
Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc nộp 25.595.000 đng
tiền án phí của Công ty cổ phần N do ông i Văn L làm Giám đốc đưc khu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.645.000 đng Công ty cổ phần N còn phải
nộp thêm là 3.950.000 đng.
11. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá là: 7.816.000 đng
ông Bùi Minh H và Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc mỗi
người chịu ½ số tiền này, ông H đã tạm nộp: 6.818.000 đng đã chi xong, Công
ty nộp 800.000 đng đã chi xong, nên phía Công ty cổ phần N có nghĩa vụ trả lại
cho ông H 3.409.000đ (ba triệu bốn trăm lẽ chín nghìn đng).
Kể từ ngày ông Bùi Minh H Công ty cổ phần N làm đơn yêu cầu thi hành
án bên nghĩa vụ thi hành án chưa thi hành xong các khoản theo như án
tuyên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015 cho đến khi thi hành án xong.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm.
- Ngày 28/6/2024 nguyên đơn ông Bùi Minh H không thống nht bản án
thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
chp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của ông H, cụ thể:
+ Buộc Công ty Cổ phần N do ông L làm Giám đốc phải di dời toàn bộ
công trình xây dựng trái phép trên đt lúa để trả lại đt cho ông H quản l, sử
dụng. Ông H không đng nhận công trình xây dựng trên đt cũng không đng
 trả lại giá trị công trình xây dựng cho ông L là 376.000.000 đng.
8
+ Buộc Công ty Cổ phần N do ông L làm Giám đốc phải san lp mặt bằng
trả lại nguyên trạng đt lúa như thỏa thuận ghi trong Hp đng để ông H quản l,
sử dụng.
+ Buộc ông L trả tiền thuê đt 06 tháng cuối của năm 2023 là 40.050.000
đng.
+ Buộc ông L trả lại cho ông H chi phí thẩm định giá, thẩm định tại chỗ là
6.818.000 đng.
- Ngày 04/7/2024 bị đơn Công ty cổ phần N không thống nht bản án
thẩm, nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
chp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Luật Trần Tn T bảo vệ quyền li ích hp pháp cho nguyên đơn ông
Bùi Minh H trình bày: Ông H xin rút lại một phần yêu cầu kháng cáo, cụ thể rút
kháng cáo đối với yêu cầu: Buộc Công ty cổ phần N do ông L làm Giám đốc phải
san lp mặt bằng trả lại nguyên trạng đt lúa như thỏa thuận ghi trong Hp đng
để ông H quản l, sử dụng; Buộc ông L trả tiền thuê đt 06 tháng cuối của năm
2023 40.050.000 đng. Ông H chỉ còn kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm
giải quyết sửa bản án sơ thẩm theo hướng: Buộc Công ty Cổ phần N do ông L làm
Giám đốc phải di dời toàn bộ công trình xây dựng trái phép trên đt lúa để trả lại
đt cho ông H quản l, sử dụng buộc ông L trả lại cho ông H chi phí thẩm định
giá, thẩm định tại chỗ là 6.818.000 đng và chi phí định giá bổ sung là 2.750.000
đng. Ông H không đng nhận công trình xây dựng trên đt cũng không đng
trả lại giá trị công trình xây dựng cho ông L là 376.000.000 đng. Căn cứ kháng
cáo là:
+ Công ty N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong Hp
đng thuê đt.
+ Ông H đã chịu nhiều thiệt hại như không đòi thêm tiền thuê đt 03 năm
liền (thửa 90), do đt các bên tranh chp nên đã bỏ trống không sử dụng.
+ Ông H đã tự chịu chi phí san lp khoảng 200.000.000 đng do phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu để trng lúa (thửa 90).
+ Theo Công văn số 40/UBND-HC ngày 12/02/2025 của UBND L thì
Công ty N không xin phép xây dựng công trình trên đt thửa 90 và không thông
báo cho UBND xã L theo quy định theo Công văn số 316/UBND-HC ngày
17/3/2025 của UBND huyện L thể hiện việc Công ty N xây dựng công trình trên
đt không phù hp quy hoạch sử dụng đt và chưa đng bộ hạ tầng kỹ thuật trong
khu vực trên của địa phương, do thửa 90 là quy hoạch trng lúa.
9
+ Việc định giá lại công trình vật kiến trúc trên đt ngày 07/3/2025
giá cao hơn giá đã định ngày 02/11/2022 là vô l do giá trị công trình và vật kiến
trúc đã giảm sút, nên ông H chp nhận theo Biên bản định giá tài sản ngày
02/11/2022.
+ Việc buộc ng ty N phải chịu toàn bộ chi phí thẩm định giá, thẩm định
tại chỗ hoàn trả lại cho ông H số tiền 6.818.000 đng chi phí định gbổ
sung 2.750.000 đng do Công ty N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Hp
đng thuê dẫn đến tranh chp giữa các bên.
Từ cơ sở trên đề nghị Hội đng xét xử chp nhận kháng cáo của ông H.
- Anh Bùi Thiện B người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Bùi Minh H và người có quyền li, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị P, anh Bùi
Minh H1, chị Bùi Thị Kim Y trình bày: Thống nht với toàn bộ lời bảo vệ quyền
li ích hp pháp cho ông H của Luật Trần Tn T như nêu trên. Đng thời
trình bày bổ sung: Khi Công ty N y dựng công trình, vật kiến trúc trên đt thuê
thì ông H đề nghị ông L đại diện hp pháp cho ng ty N phải xin phép
quan nhà nước có thẩm quyền, phía ông L cho rằng sẽ xin phép xây dựng, do tin
tưởng lời ông L nên ông H đã không lập thành văn bản cụ thể. Việc trng cây
công trình do khi bứng cây đi (di chuyển cây đi nơi khác) sẽ ảnh hưởng đến việc
sử dụng đt như làm mt đt làm thay đổi hiện trạng đt, nên mới báo chính
quyền địa phương giải quyết. Ông H không có ngăn cản việc nuôi lươn đúng như
mục đích các bên thỏa thuận trong Hp đng.
- Người đại diện hp pháp của bị đơn Công ty cổ phần N là anh Trần Tn
L1 và anh Dương Minh T1 trình bày: Công ty N xin rút lại toàn bộ yêu cầu kháng
cáo. Bị đơn không thống nht kháng cáo của nguyên đơn ông Bùi Minh H như
nêu trên. Bởi các căn cứ như sau:
+ Ông Bùi Minh H k Hp đng thuê đt ngày 01/12/2012 với Công ty N,
tại Điều 1 của Hp đng thể hiện làm nông nghiệp, theo đó Công ty có xây dựng
công trình trên đt thuê là để nuôi lươn và trng cây công trình.
+ Khi Công ty N xây dựng công trình và trng cây công trình trên đt thuê,
phía ông H không kiến phản đối hay tranh chp gì. Theo Điều 5 của Hp
đng thuê đt, nếu ông H không đng  phải ngăn cản hoặc báo chính quyền địa
phương nhưng ông H không thực hiện, xem như đã mặc nhiên thừa nhận cho Công
ty thực hiện.
+ Việc Công ty N chậm trả tiền thuê đt do tình hình dịch bệnh Covid
năm 2021-2022, đây trở ngại khách quan làm cho doanh nghiệp kinh doanh gặp
rt nhiều khó khăn, nên việc ông H cho rằng tranh chp do Công ty N thực hiện
không đúng theo mục đích của Hp đng là không đúng.
+ Công trình Công ty N xây dựng trên đt thuê kiên cố, nếu di dời sẽ thiệt
hại. Các bên đã thống nht chm dứt Hp đng thuê, nên Tòa án thẩm buộc
10
ông H nghĩa vụ trả giá trị cho Công ty N phù hp, theo Biên bản định giá
mới ngày 07/3/2025 của Hội đng định giá T2 thì giá trị công trình 593.896.324
đng cao hơn giá trị công trình đưc định theo Biên bản định giá tài sản ngày
02/11/2022 của Hội đng định gHuyện. Mặc dù, theo nội dung Công văn số
40/UBND-HC ngày 12/02/2025 của UBND L và Công văn số 316/UBND-HC
ngày 17/3/2025 của UBND huyện L thì Công ty N xây dựng công trình trên đt
lúa không đúng nhưng do ông H đã đng , không tranh chp khi Công ty N
xây dựng, nên ông H cũng có lỗi về việc này.
Từ sở trên đề nghị Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo của ông
H và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Th tc kháng cáo của nguyên đơn ông Bùi Minh H bị đơn
Công ty cổ phần N thc hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Thư
k phiên tòa kể từ khi th l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành
và thc hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham
gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của
pháp luật.
+ Về nội dung: Đ ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điu 308 B lut
T tng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Bùi Minh H đình
chỉ xét xphúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần N; tuyên x
giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 633/PB-VKS-DS ngày 04/4/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Lai Vung thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng thuê QSD đất, yêu cầu bồi thường thiệt hại”
là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1
Điều 39 B luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án.
Sau khi xét x sơ thẩm ông Bùi Minh H và Công ty cổ phần N không thng nht
bản án thẩm nên đã kháng cáo. Vic ông H np đơn kháng cáo đ ngày
25/6/2024 vào ngày 28/6/2024 và Công ty cổ phần N nộp đơn kng cáo đề ngày
28/6/2024 vào ngày 04/7/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy đnh tại Điều
273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm anh Dương Minh T1 vắng mặt có đơn yêu cầu xét
11
xử vắng mặt, nên Hội đng xét x tiến hành xét x vng mặt theo quy định ti
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung: Ngày 01/12/2019 ông Bùi Minh H ông Bùi Văn L, chức
vụ: Giám đốc người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần N (còn viết
tắt là Công ty N hay Công ty) thỏa thuận k Hp đng thuê đt đối với diện tích
đt 17.000m
2
thuộc mt phần thửa 90, diện tích 20.333,6m
2
, tờ bản đ số 79, mục
đích sử dụng đt chuyên trng lúa nước, đt tọa lạc tại xã L, huyện L, tỉnh Đng
Tháp do hộ ông Bùi Minh H đứng tên giy chứng nhận QSD đt cp ngày
15/5/2013 (viết tắt là thửa 90 hay đt thuê), thời hạn thuê là 10 năm, giá thuê 01
năm 91.000.000 đng đối với diện tích 17.000m
2
(đo đạc thực tế diện tích
18.844,5m
2
). Sau khi k kết hp đng phía ông H đã giao đt cho Công ty N sử
dụng, Công ty đã tiến hành xây dựng nhà trại và 02 nhà kho, đng thời trng cây
công trình, đào mương, đào giếng, nuôi lươn. Qtrình thực hiện hp đng Công
ty N chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê như thỏa thuận theo hp đng
do tình hình dịch bệnh COVID kinh doanh khó khăn năm 2022. Nguyên đơn
ông Bùi Minh H cho rằng phía Công ty N đã vi phạm hp đng như trả tiền thuê
đt không đúng thời gian quy định, sử dụng đt thuê không đúng mục đích như
các điều khoản nêu trong hp đng, xây dựng công trình vật kiến trúc trên đt,
trng cây công trình làm thiệt hại đt. Bị đơn Công ty N cho rằng tháng 5/2022
ông H liên tục có hành vi ngăn cản Công ty khai thác sử dụng đt, cụ thể là ngăn
cản không cho Công ty bán cây công trình trng trên đt, làm cho Công ty phải vi
phạm hp đng với bên mua cây, nên từ tháng 6/2022 phía Công ty không còn sử
dụng đt thuê của ông H cho đến nay. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa
các đương sự.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn Công ty N đã rút đơn kháng cáo. Hội
đng xét xử xét thy việc rút đơn kháng cáo của bị đơn là tự nguyện, nên căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 289 Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của Công ty N.
[4] Đối với kháng cáo của nguyên đơn ông Bùi Minh H, tại phiên tòa phúc
thẩm người đại diện theo ủy quyền của ông H t một phần yêu cầu kháng cáo
của ông H đối với với việc buộc Công ty N phải san lp mặt bằng trả lại nguyên
trạng đt lúa như thỏa thuận ghi trong hp đng, trả tiền thuê đt 06 tháng cuối
của năm 2023 40.050.000 đng. Hội đng xét xử xét thy việc rút một phần
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn là tnguyện, nên căn cứ Điều 312 Bộ luật Tố
tụng dân sự đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo mà nguyên đơn
đã rút.
Xét yêu cầu kháng cáo còn lại của ông H, yêu cầu Tòa án phúc thẩm giải
quyết sửa bản án thẩm theo hướng buộc Công ty N phải di dời toàn bộ công
trình xây dựng trái phép trên đt lúa để trả lại đt cho ông H quản l, sử dụng và
12
ông H không đng  nhận công trình xây dựng trên đt và cũng không đng  trả
lại giá trị công trình xây dựng cho Công ty VFARM người đại diện theo pháp luật
ông Bùi Văn L số tiền 188.158.000 đng như bản án thẩm đã tuyên. Hội
đng xét xử xét thy:
Khi ông H Công ty N k Hp đng thuê đt ngày 01/12/2019, tại Điều
1 Hp đng ghi nhận “...mục đích sử dụng đt: làm nông nghiệp”, sau khi ông H
giao đt cho Công ty N thì Công ty tiến hành khai thác sử dụng đt xây dựng nhà
làm việc (nhà trại), 02 nhà kho trên đt việc xây dựng này ông H và gia đình ông
đều biết, sau khi cho Công ty N thuê đt ông H làm ng cho Công ty, tại
Điều 5 Hp đng thuê đt ngày 01/12/2019 ghi nhận: “bên A (ông H) kiểm tra,
nhắc nhở bên B (Công ty) bảo vệ, giữ gìn đt sử dụng đt đúng mục đích”
nhưng ông H không ngăn cản, không báo chính quyền địa phương để lập biên bản
vi phạm. Ngoài ra, trong hp đng ghi quyền của Bên A (ông H) “..Yêu cầu
bên B (Công ty) chm dứt ngay việc sử dụng đt không đúng mục đích..... nếu
bên B không chm dứt hành vi vi phạm thì bên A (ông H) có quyền đơn phương
chm dứt hp đng, yêu cầu bên B hoàn trả đt và bi thường thiệt hại”, mặc dù
ông H biết việc phía Công ty sử dụng đt không đúng mục đích như thỏa thuận
hp đng nhưng ông H không ngăn cản, không nhắc nhở như quy định trong thỏa
thuận hp đng dẫn đến việc phía Công ty X hoàn thành các công trình vật kiến
trúc sử dụng trong thời gian dài phía ông H cũng không kiến gì, đến khi
phía Công ty có vi phạm về thời gian thanh toán tiền thuê phát sinh tranh chp thì
phía ông H mới đặt ra vn đề là phía Công ty sử dụng đt không đúng mục đích,
nên đây là lỗi của nguyên đơn.
Đối với việc Công ty N xây dựng công trình trên đt thuê (thửa 90) gm
nhà trại và 02 nhà kho nhưng không thực hiện thủ tục xin phép xây dựng không
phù hp theo quy định pháp luật. Theo Công văn số 40/UBND-HC ngày
12/02/2025 của UBND L thì Công ty N không xin phép xây dựng công trình
trên đt thửa 90 không thông báo cho UBND L theo quy định, đng thời
theo Công văn số 316/UBND-HC ngày 17/3/2025 của UBND huyện L thể hiện
việc Công ty N xây dựng công trình trên đt không phù hp quy hoạch sử dụng
đt và chưa đng bộ hạ tầng kỹ thuật trong khu vực trên của địa phương, do thửa
90 quy hoạch trng lúa. Lẽ ra, Công ty N khi xây dựng công trình phải xin phép
cơ quan có thẩm quyền để đưc phép xây dựng công trình hay không và sử dụng
đt thuê đúng mục đích, nhưng Công ty N đã không thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật và thỏa thuận theo hp đng, nên đây là lỗi của bị đơn.
Do tại phiên tòa đại diện hp pháp của nguyên đơn ông Bùi Minh H không
thống nht với giá trị công trình theo Biên bản định giá tài sản ngày 07/3/2025, bị
đơn Công ty N rút đơn kháng cáo thống nht quyết định của bản án sơ thẩm. Cho
thy các đương sự thống nht giá trị công trình theo Biên bản định giá tài sản ngày
13
02/11/2022. Nên Hội đng xét xử căn cứ Biên bản định giá tài sản ngày
02/11/2022 làm cơ sở để giải quyết trong vụ án này.
Như vậy, giữa ông H Công ty đều lỗi như đã phân tích trên trong việc
thực hiệc Hp đng thuê đt. Việc Tòa án sơ thẩm buộc ông Bùi Minh H nghĩa
vụ trả giá trị các công trình vật kiến trúc cho Công ty N người đại diện theo pháp
luật là ông Bùi Văn L theo giá Hội đng định giá định số tiền 376.316.000 đng
để đưc sở hữu các tài sản này là không đủ cơ sở, do ông H không có nhu cầu sử
dụng các tài sản này mong muốn khôi phục lại tình trạng ban đầu của đt. Tuy
nhiên, do các công trình, vật kiến trúc này đã đưc phía Công ty VFARM xây
dựng kiên cố trên đt và có giá trị lớn, nếu tháo dỡ ra để di dời đi nơi khác sẽ gây
thiệt hại lớn. Do các bên đều có lỗi như đã phân tích trên, nên mỗi bên phải chịu
½ thiệt hại đối với giá trị công trình 376.316.000đ/2 = 188.158.000 đng.
vậy, chỉ buộc ông Bùi Minh H có nghĩa vụ trả giá trị các công trình, vật kiến trúc
nêu trên cho Công ty N người đại diện theo pháp luật ông Bùi Văn L số tiền
188.158.000 đng để đưc sở hữu các tài sản này, do các tài sản này đang tn tại
trên đt thửa 90 do hộ ông H đứng tên giy chứng nhận QSD đt là phù hp. Tuy
nhiên, các đương sphải thực hiện nghĩa vđối với tài sản, công trình trên đt
thửa 90 theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Đối với kháng cáo của ông H buộc Công ty N phải chịu toàn bộ chi phí xem
xét, thẩm định tại chvà định giá tài sản. Hội đng xét xử xét thy các bên đều
lỗi trong thực hiện Hp đng, nên mỗi bên phải chịu ½ như theo quyết định
của bản án sơ thẩm đã tuyên cơ sở. Riêng đối với chi phí định giá tài sản
ngày 07/3/2025 do nguyên đơn có yêu cầu và không thống nht kết quả định giá
này, nên nguyên đơn phải chịu chi phí này.
[4] T sở trên, Hội đng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu
cầu kháng cáo ca bđơn Công ty N, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với một phần
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông H đã rút và chp nhận một phần yêu cầu
kháng cáo còn lại của ông Bùi Minh H như phân tích trên, sửa một phần bản án
sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có sở chp nhận một phần nđã
phân tích trên.
[7] Đối với đề nghị của Luật bảo vquyền li ích hp pháp cho
nguyên đơn sở một phần như đã phân tích trên, nên đưc Hội đng xét
xử xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Công ty cổ phần N phi chu án phí dân s phúc thẩm. Đối
với kháng cáo ca ông Bùi Minh H đưc chp nhận một phần, nên không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm.
14
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khon 2 Điều 308, điểm b khoản 1 Điều 289 Điều 312 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của Công ty cổ phần N;
2. Chp nhận một phần kháng cáo của ông Bùi Minh H;
3. Chp nhận việc rút một phần kháng cáo của ông Bùi Minh H về việc
buộc Công ty cổ phần N phải san lp mặt bằng trả lại nguyên trạng đt lúa như
thỏa thuận ghi trong Hp đng thuê QSD đt đưc k kết ngày 01/12/2019 để ông
H quản l, sử dụng và buộc ông L trả tiền thuê đt 06 tháng cuối của năm 2023
40.050.000 đng. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với các yêu cầu kháng cáo này.
4. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 31/2024/DS-ST ngày 12 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung.
Áp dụng khoản 3, 6, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1
Điều 39 và các Điều 147, 157, 165, 271, 273 và 296 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
134, 167, 168 Luật Đt đai 2013; Các Điều 472, 473, 474, 481, 500, 501, 502 Bộ
luật Dân sự; Các Điều 26, 27, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản l và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4.1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Minh
H.
4.1.1 Công nhận sự thỏa thuận giữa nguyên đơn ông Bùi Minh H bị đơn
Công ty cổ phần N về việc chm dứt hp đng thuê QSD đt đưc k kết ngày
01/12/2019 giữa ông Bùi Minh H và ông Bùi Văn L, chức vụ Giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần N đối với thửa đt số 90, tờ bản đ
số 79, đt tọa lạc tại xã L, huyện L, đt do hộ ông Bùi Minh H đứng tên giy
chứng nhận QSD đt.
4.1.2. Không chp nhận yêu cầu của ông Bùi Minh H về việc yêu cầu Công
ty cổ phần N người đại diện theo pháp luật là ông Bùi Văn L (còn viết tắt Công
ty N) khôi phục lại tình trạng ban đầu trả lại đt cho ông H.
4.1.3. Buộc Công ty N nghĩa vụ trả cho ông Bùi Minh H số tiền thuê đt
còn n tổng cộng là: 77.500.000đ (bảy mươi bảy triệu năm trăm nghìn đng).
4.1.4. Công nhận sự tự nguyện của ông Bùi Minh H đưc quyền shữu, sử
dụng các y trng trên đt gm: 774 cây kèn hng, 427 y giáng ơng, 120
15
cây dầu theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 19/4/2024, Biên bản định
giá tài sản ngày 14/5/2024 (hiện các cây trng này đang trng trên thửa đt số 90,
tờ bản đ 79 do hộ ông H đứng tên giy chứng nhận QSD đt ông H cho Công
ty cổ phần N thuê). Ông H có nghĩa vụ trả lại giá trị các cây trng trên cho Công
ty N số tiền 78.060.000đ (bảy mươi tám triệu không trăm sáu mươi nghìn đng).
4.1.5. Ông Bùi Minh H đưc quyền sở hữu, sử dụng công trình, vật kiến
trúc trên thửa đt số 90, tờ bản đ số 79, cụ thể như sau: Nhà trại diện tích 40m
2
,
khung tông cốt thép (BTCT), mái tole sóng vuông, vách tường, nền gạch
ceramic; Nhà kho 1 diện tích 192m
2
, khung BTCT, mái tole sóng vuông, vách
tường, nền gạch ceramic; Nhà kho 2 diện tích 200m
2
khung BTCT, mái tole sóng
vuông, vách tường, nền gạch tàu. Ông H có nghĩa vụ trả ½ (một phần hai) giá trị
các công trình vật kiến trúc trên cho Công ty c phần N 188.158.000 đng
(376.316.000 đng/2).
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 02/11/2022 của Tòa
án nhân dân huyện Lai Vung Biên bản định giá tài sản ngày 02/11/2022 của
Hội đng định giá tài sản huyện L).
4.1.6. Đình chxét xử đối với yêu cầu của ông Bùi Minh H về việc yêu cầu
Công ty N trả tiền thuê đt đối với diện tích đt dư khi đo đạc thực tế so với diện
tích theo hp đng thuê đt với số tiền 39.476.000 đng yêu Công ty trả 30%
giá trị cây trng, do ông H rút yêu cầu khởi kiện.
4.2. Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty N vviệc yêu cầu đưc
sở hữu toàn bộ cây trng gm: 774 cây kèn hng, 427 cây giáng hương, 120 cây
dầu yêu cầu ông Bùi Minh H trả giá trị các cây trng trên theo giá Hội đng
định giá tài sản huyện L đã định là 78.060.000 đng.
Không chp nhận yêu cầu phản tố của Công ty N về việc yêu cầu đưc
quyền sở hữu các công trình, vật kiến trúc trên đt thuê (thửa 90) của ông Bùi
Minh H Công ty N đã xây dựng yêu cầu ông H trả giá trị công trình, vật
kiến trúc số tiền là 376.316.000 đng và chi phí di dời là 40.000.000 đng.
Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của Công ty N do Công ty N rút một
phần yêu cầu phản tố (gía trị cây trng, giá trị công trình vật kiến trúc).
4.3. Về án phí sơ thẩm dân sự:
- Ông Bùi Minh H nộp 2.275.000 đng, tiền án phí của ông H đưc khu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.248.000 đng theo biên lai số 0006117
3.340.000 đng theo biên lai 0015774 đã nộp, ông H đưc nhận lại 2.313.000
đng.
- Công ty cổ phần N do ông Bùi Văn L làm Giám đốc nộp 25.595.000 đng
tiền án phí của Công ty cổ phần N do ông i Văn L làm Giám đốc đưc khu
16
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.645.000 đng Công ty cổ phần N còn phải
nộp thêm là 3.950.000 đng.
4.4. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá là: 7.816.000 đng,
ông Bùi Minh H Công ty N mỗi người phải chịu ½ số tiền này, do ông H đã
nộp tạm ứng 6.818.000 đng và đã chi xong, Công ty N đã nộp tạm ứng 800.000
đng đã chi xong, nên Công ty N nghĩa vụ trả lại cho ông H số tiền 3.409.000
đng. Riêng ông H còn phải chịu chi phí định giá tài sản bổ sung ngày 07/3/2025
là 2.750.000 đng, ông H đã nộp tạm ứng và đã chi xong.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
đưc thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tt cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi sut quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, trừ
trường hp pháp luật có quy định khác.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Bùi Minh H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đưc hoàn lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0013858, ngày 28/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lai Vung, tỉnh Đng Tháp.
- Công ty cổ phần N phải chịu 300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, đưc
khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013889, ngày 04/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lai Vung;
- Chi cục THADS huyện Lai Vung;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
17
Tải về
Bản án số 165/2025/DS-PT Bản án số 165/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 165/2025/DS-PT Bản án số 165/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất