Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 29/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Đình L tran chấp hợp đồng vay tài sản với Trần Thị H, Nguyễn Văn Ngh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đoàn Thị Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Quốc Sửu
Ông Giáp Hồng Thanh
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường Thm tra viên Tòa án nhân
dân khu vực 3 - Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 3 - Bắc Ninh tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân n khu vực 3 - Bắc Ninh xét
xử sơ thẩm ng khai vụ án n sự thụ số 46/2025/TLST-DS ngày 01 tháng 7
năm 2025 (thụ số 75/2025/TLST- DS ngày 13/5/2025 của Toà án nhân n
huyện n n, tỉnh Bắc Giang cũ) về việc Tranh chấp hợp đồng vay i sn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2025/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 7
năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà số 36/2025/QĐST- DS ngày 20/8/2025
giữa các đương s:
1. Nguyên đơn: anh Nguyễn Đình L, sinh m 1980 (có mặt)
Nơi thường trú: Thôn H, xã Y, tỉnh Bắc Ninh.
2. Bị đơn:
+ Chị Trần Thị H, sinh năm 1991 (có mặt)
Nơi thường trú: thôn B, xã N, tỉnh Bắc Ninh.
+ Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn V, xã V, tỉnh Hưng Yên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin, B, các lời khai tiếp theo và quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn là anh Nguyễn Đình L trình bày:
Ngày 25/3/2013 anh cho vợ chồng chị Trần Thị H anh Nguyễn n
N vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 25/3/2013
đến ngày 25/4/2013, lãi suất thoả thuận 2,5%/tháng. Sau khi anh giao tiền cho
vợ chồng chị H, anh N thì vợ chồng chị H, anh N đã ký vào người vay tiền, vợ: “
Trần Thị H”, chồng: Nguyễn n N”. Đến hạn trả, anh đã đòi vợ chồng chị H,
anh N nhiều lần nhưng vợ chồng anh N, chị H không có tiền trả.
Nay anh yêu cầu chị H, anh N phải trách nhiệm trả anh số tiền gốc
150.000.000 đồng, anh không yêu cầu chị H, anh N phải trả tiền lãi.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - BẮC NINH
Bản án số:29/2025/DS-ST
Ngày 09-9-2025
V/v:Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Tại phiên toà anh L có mặt yêu cầu chị Trần Thị H anh Nguyễn Văn N
mi người phải trách nhiệm trả cho anh ½ stiền gốc đã vay, anh không u
cầu chị H, anh N phải trả tiền lãi.
* Tại bản tự khai của bị đơn chị Trần Thị H trình bày:
Ngày 25/3/2013 vợ chồng chị vay của anh Nguyễn Đình L s tiền
150.000.000 đồng, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 25/3/2013 đến ngày
25/4/2013, lãi suất thoả thuận 2,5%/tháng. Vợ chồng chị đã vào ngưi vay
tin, vợ: Trần Thị H”, chồng: Nguyễn Văn N”. Chị xác định chữ ký tại giấy
vay tiền ngày 25/3/2013 phần người vay tiền chữ ký của chị của anh N.
Sau khi viết giấy vay tiền anh L đã giao cho v chồng chị đủ số tiền vay
150.000.000 đồng, mục đích vợ chồng chị vay tiền để trả khoản vay khác. Từ khi
vay cho đến nay vợ chồng chị ca trả được số tiền gốc và tiền lãi. Đến nay anh
L yêu cu chị và anh N trả số tin vay, do hin nay chị anh N đang giải quyết
ly hôn tại Toà án nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên nên chị đồng ý trả
cho anh L ½
số tiền vay là 75.000.000 đồng.
Tại phiên toà ng có mặt trình y: hiện nay chị và anh N đã được Toà
án nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giải quyết ly hôn ngày 10/6/2025
nên chị sẽ có trách nhiệm trả cho anh L ½ số tiền gốc đã vay 75.000.000 đồng
còn anh N phải trách nhiệm trả cho anh L số tiền 75.000.000 đồng, ngoài ra
chị không có ý kiến gì thêm.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn N trong quá trình giải quyết vụ án anh N không
đến Tòa án làm việc, không nộp cho Tòa án bản tự khai trình y ý kiến về việc
anh Nguyễn Đình L yêu cầu anh Nguyễn Văn N và chị Trần Thị H phải trả số tiền
gốc vay 150.000.000 đồng, tại phiên toà anh N vắng mặt.
* Tại bản tự khai của chị Đặng Thị N1 trình bày: số tiền anh L cho chị H,
anh N vay tài sản riêng của anh L, anh L toàn quyền quyết định stiền cho
anh N, chị H vay.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định.
Đối vi những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng n sự. Bị đơn chưa chp hành đúng quy
định tại Điều 70, Điều 72, Điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
anh Nguyễn Đình L, buộc chị Trần Thị H anh Nguyễn n N mỗi ngưi phải
trả cho anh Nguyễn Đình L số tiền nợ gốc 75.000.000 đồng.
Về án phí: chị Trần Thị H, anh Nguyễn n N phải chịu án pdân sự sơ
thm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu hồ sơ vụ án và thẩm tra chứng cứ tại phiên toà, sau khi
nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: anh Nguyễn Đình L khởi kiện yêu cầu trả stiền vay
đối với bđơn chị Trần Thị H, nơi thường trú: tn B, N, tỉnh Bắc Ninh (
3
thôn B, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang cũ) bị đơn anh Nguyễn Văn N, nơi
thường trú: thôn V, xã V, tỉnh Hưng Yên ( thôn V, xã V, huyện K, tỉnh Hưng Yên
cũ). Tòa án nhân n khu vực 3 - Bắc Ninh ( Toà án nhân n huyện n n,
tỉnh Bắc Giang cũ) đã thụ giải vụ án tranh chấp hợp đồng vay i sản đúng
pháp luật, đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điu 26, đim a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật tố tụng n sự. Trong qtrình gii
quyết vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành nên đưa vụ án ra xét
xử là đúng quy định.
Về sự vắng mặt của đương sự: tại phiên a anh Nguyễn n N vắng mt
nhưng đã được triu tập ln thứ hai n Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh N
là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Về stiền gốc anh Nguyễn Đình L yêu cầu: Trong quá trình giải quyết vụ
án không thu thập được lời khai của anh Nguyễn Văn N nhưng theo lời khai của
nguyên đơn anh Nguyễn Đình L lời khai của b đơn chị Trần Thị H phợp
với giấy vay tiền ngày 25/3/2013, nội dung của giy vay tiền đã thể hiện chị Trần
Thị H, anh Nguyễn Văn N có vay của anh Nguyễn Đình L số tiền là 150.000.000
đồng. Giấy vay tiền, chữ ký của chị Trần Thị H anh Nguyễn Văn N n
vay tiền, chữ của anh Nguyễn Đình L n cho vay tiền. Sau khi viết giấy
vay tiền, anh L đã giao đủ số tiền vay cho chị H, anh N. Tại bản tự khai chị H đã
xác định chị anh N vay của anh L số tiền gốc 150.000.000 đồng, chị
anh N đã nhận đủ số tin vay ký vào giấy vay tin ngày 25/3/2013. Như vậy,
Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết lun ngày 25/3/2013 anh Nguyễn Đình L cho chị
Trần Thị H và anh Nguyễn Văn N vay số tiền gốc 150.000.000 đồng. Sau khi vay
tin, chH, anh N chưa trả stiền vay cho anh L vi phạm nghĩa vụ trả nợ hai
bên đã cam kết. Đến nay, anh L yêu cầu chị H, anh N phải trả số tiền gốc còn nợ
150.000.000 đồng là đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
anh L là phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự.
Về lãi suất: tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa anh Nguyễn Đình L không yêu cầu chị H, anh N phải trả tiền lãi của số tiền
vay nên Hội đồng xét xử không xem t, giải quyết.
Về nghĩa vụ trả tiền: Tại phiên anh N yêu cầu chị H anh N mỗi người
phải trả anh số tiền 75.000.000 đồng, chị H đồng ý trả cho anh Nguyễn Đình L ½
số tin nợ là 75.000.000 đồng, stiền chị Trần Thị H, anh Nguyễn n N vay anh
Nguyễn Đình L nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thoả thuận
xác lập n anh N, chị H cùng phải chịu trách nhiệm. Hiện nay do anh Nguyễn
Văn N, chị Trần Thị H đã giải quyế ly n n chị H, anh N mỗi người phải
trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Đình L số tiền gốc vay 75.000.000 đồng.
[3] Về lãi suất phát sinh do chậm trả tiền: do hai n đương sự không thỏa
thun được mức i suất chậm trả tiền nên Hội đồng xét xử cần áp dụng khoản
357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đển định mức lãi suất chậm trả tiền.
[4] Về án phí: Do yêu cu khởi kiện của anh Nguyễn Đình L được chấp
nhận nên chị Trần Thị H, anh Nguyễn n N mỗi người phải chịu án pn sự
thẩm (75.000.000 đng x 5%) =3.750.000 đồng quy định khoản 2 Điều 26
4
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu np quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Toà án.
Anh Nguyễn Đình L được hoàn trả số tin 3.750.000 đồng tạm ứng đã nộp
tại biên lai thu tiền s0002325 ngày 13 tháng 5 năm 2025 của Thi hành án n
sự tỉnh B (Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang cũ).
[5] Về quyền kháng o: đương squyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 144, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều
273 Bộ luật tố tụngn sự; Điều 357, Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 2 Điều
468, khoản 2 Điều 470 Bộ luật n sự; Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản s
dụng án p lệ phí Toà án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đình L đối với chị Trần
Thị H, anh Nguyễn Văn N.
Buộc chị Trần Thị H phải trả cho anh Nguyễn Đình L số tiền 75.000.000
đồng (bẩy mươi năm triệu đồng).
Buộc anh Nguyễn n N phải trả cho anh Nguyễn Đình L s tiền
75.000.000 đồng (bẩy mươi m triệu đồng).
2. Về án phí: chị Trần Thị H phải chịu 3.750.000 đồng án pn ssơ
thm. Anh Nguyễn Văn N phải chịu 3.750.000 đồng án pn sự sơ thẩm.
Trả lại anh Nguyễn Đình L số tiền 3.750.000 đồng tiền tạm ứng đã nộp tại
biên lai thu tiền s0002325 ngày 13 tháng 5 m 2025 của Thi nh án dân s
tỉnh B (Chi cục Thi hành án dân sự huyện n Yên, tỉnh Bắc Giang cũ).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng o bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Kể từ ngày có đơn đề nghị thi hành án, nếu người phi thi hành án không trả được
số tiền phải trả cho người được thi hành án thì còn phải tiếp tục chịu lãi suất theo
quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n stngười được thi nh án n sự, ngưi phải thi nh án dân sự có
quyền thoả thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cường chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7a, Điều 7b
Điều 9 Luật Thi hành án n sự. Thời hiu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
5
- TAND tỉnh Bắc Ninh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND khu vực 3;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Đoàn Thị Oanh
Tải về
Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/DS-ST Bản án số 29/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất