Bản án số 275/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng thuê nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 275/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 275/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 275/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NĐ khởi kiện yêu cầu BĐ di dời trả lại nhà và đất do hết thời hạn thuê và không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 275/2024/DS-PT
Ngày: 18-11-2024
V/v tranh chấp: Hợp đồng thuê tài sản,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, hủy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thúy
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Ngọc Giao; Ông Nguyễn Hoàng Thám
- Thư phiên tòa: Ông NHồng Đỉnh - Thư ký Tòa án nhân n tỉnh An
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Nguyn M Duyên -
Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Trong các ngày 14 và ngày 18 tháng 11 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 221/2024/TLPT-DS
ngày 02 tháng 10 m 2024, về việc tranh chấp:Hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất, hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Do, Bản án n sthẩm s: 215/2022/DS-ST, ngày 23/12/2022 của Tòa
án nhân dân thành phLong Xuyên, tỉnh An Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử pc thẩm số: 261/2024/QĐXXPT-DS
ngày 03 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thảo T, sinh m 1970. trú: Số H đường
P, Khóm A, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang
+ Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đào Hoàng Đ, sinh
năm 1984, cư trú: Tổ A, ấp H, xã T, thị T, tỉnh An Giang đại din theo giy ủy
quyền được n phòng C1, quyển s 18/2022/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
17/10/2022.
2. Bị đơn: Trần Hoa D, sinh m 1972; trú: Số B đường H, khóm F,
phường M, thành phố L, tỉnh An Giang
+ Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Nguyễn Đức
2
H - Công ty L. Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà H, số D N, phường E, Quận C, thành phố
Hồ Chí Minh, thuộc Đoàn luật sư thành phố H theo xác nhận người bảo vquyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự số 55/XN-TDS ngày 08/11/2024
3. Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Văn phòng C1;
Trụ sở: số B, đường N, phường M, thành phL, tỉnh An Giang.
3.2. Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang;
Trụ sở: số 99, đường Nguyễn Thái Học (ni i), phường M, thành phố L,
tỉnh An Giang.(Có văn bản yêu cầu xét xử vắng mặt)
3.3. Ông Trần Hùng C, sinh năm 1947
3.4. Nguyễn Thị E, sinh năm 1949
3.5. Chị Trần Thái B, sinh năm 1994
3.5. Anh Trần Thái B1, sinh năm 1997
Cùng cư trú: số B đường H, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
3.6. Ngân hàng Thương mi Cổ phn N
Trụ sở chính: số B đường C, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Trần Thái B,
anh Trần Thái B1.
Tại phiên tòa ông Đào Hoàng Đ, Trần Hoa D mặt; Nguyn Thị E,
chị Trần Thái B, ông Nguyễn Đức H người bảo vệ quyn li ích hợp pháp
của bị đơn có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án, các đương sự còn lại
đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thm thể hiện:
* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thảo T do người đại diện theo ủy quyền ông
Đào Hoàng Đ ý kiến trình bày:
Nguyn Thị Thảo T có quen biết với ông Trương Trịnh Đình Q làm việc ở
Ngân ng N - Chi nhánh A. Vào khoảng tháng 10 m 2020, ông Q trao đổi
với T khoản vay Ngân hàng N, khách ng không có khả năng trả nợ
nên u Ngân hàng n i sản đang thế chấp tại Ngân hàng để trả nợ. T cũng
là người kinh doanh bất động sản nên khi nghe thông tin, bà T có hỏi thì ông Q nói
cho bà T biết i sản đang kêu chuyển nhượng nhà ở đất tại địa chỉ sB H,
khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; chủ i sản Trần Hoa D
đang u chuyn nhượng i sản với giá 12.000.000.000 đồng, với điều kin
D được nhận chuyển nhượng lại tài sản trong thi gian 06 tháng với giá thỏa thuận
ban đầu. Bà T cũng biết bà D cùng là người làm ăn kinh doanhtại L.
T thấy giá chuyển nhượng D đưa ra cũng hợp , i sản giấy tờ
3
hợp pháp, nguồn gốc ràng, li đã được Ngân hàng nhn thế chấp nên T đồng
ý nhận chuyển nhượng. T nhờ ông Q đứng ra làm thủ tục. Dưới sự hướng dẫn
của ông Q t T D cùng nhau ký kết Biên bản thỏa thuận ngày 25 tháng
12 m 2020 ng chứng của n phòng C1. Thực hin nội dung thỏa thuận
trong Biên bản thỏa thuận ngày 25 tháng 12 m 2020, T đã chuyển toàn bộ số
tin 12.000.000.000 đồng vào i khoản của D tại Ngân hàng N - Chi nhánh A
để hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ của D trả ncho Ngân hàng N, số tiền n lại
trong i khoản thì ca D, D làm T không biết. Cùng trong ngày 25
tháng 12 m 2020 thì i sn đã được giải chấp, n T D cùng Hợp
đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất công chứng
của Văn phòng C1 và Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền vi đất
để bà D được thuê lại tài sản vi giá 10.000.000 đồng, thời hạn thuê 06 tháng kể từ
ngày bà D nhn đủ số tiền 12.000.000.000 đồng. Sau đó, T đã thực hiện đầy đủ
các thủ tc sang n chuyển quyền đã được cấp trang bổ sung ghi n T là
chủ sdụng, shữu vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhn
quyền sở hữu nhà ở.
Thực hiện theo nội dung thỏa thun giữa các bên t D đóng lãi
tin thuê nhà cho bà T được 02 kỳ với số tiền tổng cộng 252.000.000 đồng. Sau
đó thì D không đóng lãi cũng không trtiền thuê nhà cho T nữa. Hết thi
hạn 06 tháng ưu tiên t D cũng không nhận chuyển nhượng lại i sn, T
mi đến yêu cầu D n giao i sản đã chuyển nhượng cho T, nhưng D
không chịu n giao. Nvậy là D đã vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa
các bên nên bà T mi khởi kiệnD đến Tòa án L.
Việc T D chuyển nhượng cho nhau nhà đất tại địa chỉ số B H,
khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang hoàn toàn đúng sự thật, không
việc bà T cho D vay mượn tiền. thương tình D gặp khó khăn nên bà T
mi đng ý điu kiện cho D được ưu tiên nhận chuyển nhượng lại i sản với
giá trchuyển nhượng ra ban đầu, chứ không phải T cho D vay tin hết
thi hn vay không trả tmất i sản. Việc trong thi hn 06 tháng D phải
trả lãi p hợp, nếu D nhận chuyển nhưng lại i sn t cũng nhận
chuyển nhượng lại với giá đã chuyển nhượng ban đầu, bà T không có được tiền lời
khi chuyn nhượng lại i sản cho D, đồng thời trong 06 tháng đó D vẫn
được sử dụng tài sản đã chuyển nhượng để , để kinh doanh. Việc T nhận
chuyển nhượng tài sản của bà D hoàn tn đúng sự thật. T đã tạo mi điều kin
cho bà D, đã thực hiện đầy đnghĩa vụ của mình, nhưng D lại không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết gây thiệt hại cho T. D nhận tin chuyển nhượng
của T để trả nợ ngân hàng, sử dụng cho nhân D nhưng vẫn không chịu
giaoi sản đã chuyển nhượng cho bà T. Những lời khai nại của bà D hoàn toàn
không đúng sthật, chỉ nhằm mục đích kéo i thời gian, chiếm đoạt i sản của
T. Không ai ép buộc, lừa dối trong việc chuyển nhượng này, D tự
nguyện ký vào Biên bản thỏa thuận, vào Hợp đồng chuyển nhượng thì phải biết
quyền lợi, nghĩa vụ của mình như thế nào, hậu quả ra sao.
T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Chấm dứt hợp đồng thuê quyền
4
sử dụng đất nhà ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa Thảo T với Trần Hoa
D, do D vi phạm nghĩa vụ trả tin thuê đất cho T kể từ ngày thuê đến nay.
Buộc bà Trần Hoa D phải trả tiền thuê mỗi tháng 10.000.000 đồng ttháng 3 m
2021 đến tháng 10 m 2022 là 19 tháng với stiền 190.000.000 đồng khoản
tin thuê nhà mỗi tháng 10.000.000 đồng phải trả từ tháng tiếp theo tháng 10 m
2022 đến ngày xét xử sơ thẩm. Buộc bà Trần Hoa D, ông Trần Hùng C,
Nguyễn Thị E, Trần Thái B, Trần Thái B1 rời khỏi nhà cho thuê, dọn dẹp, di dời
đồ dùng gia dụng kinh doanh quán giải khát ca những người này đi nơi khác, để
giao trả nhà và đất cho bà T.
* Bị đơn Trần Hoa D trình bày:Vào tháng 7 năm 2019, D vay tiền
tại Ngân hàng S với số tin 5.500.000.000 đồng, do bà quen biết bên Ngân hàng N
- Chi nhánh A nên họ u rút hồ về bên ngân hàng N - Chi nhánh A cho
vay 6.500.000.000 đồng. Ngân hàng hứa cho vay nhưng không thực hiện chỉ
gii ngân được cho 5.700.000.000 đồng. Đến thời gian dch bệnh không trả
được nợ không tất toán được nợ vay nên Ngân hàng N mới giới thiệu vay của
bà T 12.000.000.000 đồng, lãi suất 1%/tháng. Bà nhận tiền ca bà T cho vay thông
qua hình thức chuyển khoản vào i khoản nợ của tại Ngân hàng N. Ngân hàng
tất toán nvay 6.778.541.373 đồng. Số còn li khi bà ký hợp đồng chuyn nhượng
tài sản cho T xong t đến nhận trực tiếp tại quầy của Ngân hàng N 01
phần thì chuyển vào i khoản nhân của tại Ngân hàng T1 V. Số tin
12.000.000.000 đồng T chuyển vào tài khoản mang tên D nhưng do Ngân
hàng N qun toàn bộ để thực hiện việc trả nợ của D với Ngân hàng N,
khôngquản lý tài khoản này.
chỉ vay tiền của T tng qua Ngân hàng N ch không chuyển
nhượng nhà, đất. Từ trước tới giờ không biết mặt, ca từng gặp T bao giờ.
Giá cả chuyển nhượng đều làm việc với Ngân hàng N. c Biên bản thỏa
thun, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng thuê nhà đều do Ngân ng N đưa
ký. Chữ ký, chữ viết trong các hợp đồng chuyển nhượng ngày 25 tháng 12 m
2020, Biên bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng ngày 25 tháng 12 năm 2020,
Hợp đồng thuê nhà không đề ngày chỉ đề tháng 12 năm 2020 đều của D,
nhưng không hết nội dung do bị ng buộc phải ký, Ngân ng N i
là muốn 12.000.000.000 đồng vay của T thì phải ký hợp đồng chuyển
nhượng, hợp đồng thuê mặt bằng. Sau khi vay của T 12.000.000.000 đồng thì
bà D đã trả được 02 tháng tiền lãi là 252.000.000 đồng. Do, tình hình dịch bệnh bà
chậm đóng tiền lãi tT mới đi sang tên nhà đất. Biên bản thỏa thuận hợp
đồng chuyển nhượng ngày 25 tháng 12 năm 2020, đến ngày 04 tháng 01 m
2021, bà T đã đi sangn nhà đất sang bà T.
Các hợp đồng chuyển nhượng, thuê đều giả tạo thực chất giữa hai n
hợp đồng vay tài sản. Nên u cầu phn tố: Tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển
nhượng ngày 25 tháng 12 m 2020, hủy hợp đồng thuê nhà không đề ngày chỉ đề
tháng 12 năm 2020 hủy giấy chứng nhận quyền sdụng đất phần sang n cho
T. Bản chất sự việc D vay tiền của T, T cho vay hoạt động hội
đen, cho người đến cưỡng bức, ép buộc, chiếm đoạt i sản buộc giao nhà.
5
chỉ đồng ý trả li cho T số tiền nợ gốc 12.000.000.000 đồng, bắt đầu trả dần t
tháng 4 năm 2023 và 500.000.000 đồng tiền lãi.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không cung cấp n bản trình
bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 215/2022/DS-ST, ngày 23/12/2022 của Tòa án
nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang đã quyết định:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện ca Nguyễn Thị Thảo T đối với Trần
Hoa D về hợp đồng thuê tài sản.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố ca Trần Hoa D đối với Nguyễn
Thị Thảo T về tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
tài sản gắn liền với đất; hợp đồng thuê quyền sử dụng đất i sản gắn liền với
đất; hủy giấy chứng nhn quyền sử dụng đất.
3. Công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất i sản gn lin
với đất ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa bà Trần Hoa D Nguyễn Thị Thảo T
đối với quyền sử dụng thửa đất số 20; tờ bản đồ số 20; đa chỉ thửa đất: phường M,
thành phố L, tỉnh An Giang; din tích: 62,4m
2
; hình thức sdụng: sử dụng riêng
62,4m
2
sdụng chung không m
2
; mục đích sử dụng: đất tại đô thị 62,4m
2
; thời
hạn sdụng: đất tại đô thị 62,4m
2
; quyền sở hữu nhà tọa lạc địa chỉ số B
đường H, Khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; diện tích sàn (nhà ở,
căn h); 252,80m
2
; kết cấu nhà: khung sàn lu mái BTCT, nền vách gạch; cấp
(hạng) nhà ở: 3A; số tầng (tầng): 04; năm xây dựng: 2005.
Công nhận hợp đồng chấm dứt hợp đồng đối với Hợp đồng thuê tháng 12
năm 2020 giữa Nguyễn Thị Thảo T Trần Hoa D đối với phn i sản
nhà tọa lạc đa chỉ sB đường H, Khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An
Giang; din tích n (nhà ở, căn hộ); 252,80m
2
; kết cấu nhà: khung n lầu mái
BTCT, nền vách gạch; cấp (hạng) nhà : 3A; số tầng (tầng): 04; m y dựng:
2005.
Vô hiệu Hợp đồng thuê tháng 12 năm 2020 giữa bà Nguyễn Thị Thảo T và bà
Trần Hoa D đối với phn i sản quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 20; tờ
bản đồ s20; địa chỉ thửa đất: phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; diện tích:
62,4m
2
; hình thức sử dụng: sdụng riêng 62,4m
2
sử dụng chung kng m
2
; mục
đích sử dụng: đất ở tại đô thị 62,4m
2
; thời hạn sử dụng: đất ở tại đô thị 62,4m
2
.
3. Buộc Trần Hoa D ông Trần Hùng C, Nguyễn Thị E, cháu Trần
Thái B, cháu Trần Thái B1 nghĩa vụ di dời tài sản nhân, i sản kinh doanh
trả lại cho Nguyễn Thị Thảo T quyền sử dụng thửa đất số 20; tờ bản đồ số 20;
địa chỉ thửa đất: phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; din tích: 62,4m
2
; hình
thức sdụng: sdụng riêng 62,4m
2
sdụng chung không m
2
; mục đích sdụng:
đất tại đô thị 62,4m
2
; thời hạn sử dụng: đất tại đô thị 62,4m
2
; quyền sở hữu
nhà tọa lạc đa chỉ sB đường H, Khóm F, phường M, tnh phố L, tỉnh An
Giang; din tích n (nhà ở, căn hộ); 252,80m
2
; kết cấu nhà: khung n lầu mái
6
BTCT, nền vách gạch; cấp (hạng) nhà : 3A; số tầng (tầng): 04; m y dựng:
2005.
Buộc Trần Hoa D có nghĩa vụ trả cho Nguyn Thị Thảo T số tiền:
150.750.000 đồng (một trăm năm mươi triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi nh án) cho đến khi thi nh án xong,
bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tin n phi thi nh án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điu 468 ca Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng; quyền kháng cáo;
quyền thi hành án và thi hiệu thi hành án của các bên đương sự.
Ngày 17/01/2023, chị Trần Thái B anh Trần Thái B1, kháng o, u cầu
Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm: Xem xét, gii quyết lại toàn b nội
dung Bản án s 215/2022/DS-ST, ngày 23/12/2022 của Tòa án nhân n thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, chị B anh B1 không đồng ý với quyết định
của Tòa án nhân n thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang tuyên xử vào ngày
23/12/2022.
* Tại phiên tòa phúc thm:
+ Chị Trần Thái B xác định giữ yêu cầu kháng cáo không đồng ý di dời trả
li nhà cho phía nguyên đơn do thi gian sinh sống tại đây đã lâu; ý kiến đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét trường hp chấp nhận yêu cầu ca nguyên đơn
buộc giao trả nhà tchị B ý kiến xin thời gian được lưu cư 03 tháng và xác
định không n u cầu giám định chữ ký chữ viết tại biên bản thỏa thuận (về
việc chuyn nhượng quyn sdụng đất tài sản gắn lin với đất) được ng
chứng ngày 25/12/2020 tại Văn phòng C1.
+ Nguyên đơn ông Đào Hoàng Đ đại diện theo ủy quyn ca nguyên đơn
T không đồng ý vi u cầu kháng cáo của chị B, yêu cầu Hội đồng xét xử phúc
thm giữ nguyên bản án thẩm đã xét xử, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
cũng như không đồng ý với phương án thương lượng chuộc lại tài sản do bà D đưa
ra là trả li số tin 13.000.000.000 đồng cho bà T.
+ Bđơn D ý kiến xem xét tạo điu kiện cho xin chuộc lại đối với
nhà đất, xin được gilại tài sản D đề nghị với giá là 13.000.000.000 đồng
trả trong thi gian 03 tháng. D yêu cầu giám định chữ ký chữ viết tại bn
bản thỏa thuận (về việc chuyển nhượng quyền sdụng đất i sản gn liền với
đất) được ng chứng ngày 25/12/2020 tại Văn phòng C1 xin được lưu cư với
thi gian là 06 tháng.
7
+ Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của b đơn Hoa D đưa ra các
quan đim bảo v quyn li ích hợp pháp của D, đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét c i liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp không phi bản chính, bản
sao y hay được đối chiếu bản chính c i liệu này đều bản photo n D
yêu cầu được giám định chữ ký chữ viết tại biên bản thỏa thuận (v việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất i sản gắn liền với đất) được ng chứng
ngày 25/12/2020 tại n phòng C1 nhằm xác định đây giao dịch vay không
phải chuyển nhượng chuyển nhượng tkhông lãi nhưng pa nguyên đơn
thừa nhận nhận tiền lãi của D đưa với số tin 252.000.000 đồng nên căn
cứ xác định đây việc vay mượn theo thỏa thuận ngày 25/12/2020, i sản vẫn
còn của D yêu cầu giám định để xác định phương án đưa ra D không trả
đúng thời gian 06 tháng tđề xuất D n i sản giá 15.000.000.000 đồng,
đây là T phải mua tài sản này giá 15.000.000.000 đồng, thì đã giao
12.000.000.000 đồng phi còn tiếp tục đưa thêm 3.000.000.000 đng nhưng chưa
xem xét. Tại phiên tòa, D cũng thiện chí xin chuộc lại tài sản với giá trả tiền
vốn vay 12.000.000.000 đồng tiền lãi là 1.000.000.000 đồng, tổng cộng với
số tiền là 13.000.000.000 đồng, xét hoàn cảnh hiện nay ca bà D rất khó khăn, đây
là chỗ ở duy nhất của gia đình không còn chỗ ở nào khác
+ Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân ng giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử đã chấp hành đầy đủ quy định của Bộ Luật tố tụng n stừ khi thụ v
án đến khi xét xử. Các đương sự cũng đã chấp nh đúng các quy định của pháp
luật về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử Tòa án nhân n
tỉnh An Giang căn cứ khoản 2, 5 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Đình
chỉ đối với yêu cầu kng o của anh B1. Không chấp nhận u cầu kháng cáo
của chị Trần Thái B. Sửa Bản án dân sự sơ thm số 215/2022/DS-ST ngày
23/12/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên về thời hạn u cư. D,
ông C, E, chB, anh B1 di dời i sn nhân để giao nhà, đất cho T. Các
ông bà được quyền lưu cư 03 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ni quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị B, anh B1 m đơn kháng
cáo trong thời hạn luật định đã nộp tạm ng án pnên được Hội đồng xét xử
chấp nhận xét xử theo thủ tục pc thm theo quy định tại Điều 285 Bộ luật Tố
tụngn sự năm 2015.
[1.2] Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Trần Thái B1 người
kháng o đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vn vắng mặt không có
8
do, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và tại phiên tòa bà D mruột của anh
B1 trình bày anh B1 được gia đình tự đưa đi điu trị cai nghiện tại nhà người quen,
bà D cũng xác định không có giy tờ thể hiện việc đưa anh B1 đi điều trị bệnh nên
cũng không thuộc trường hợp sự kiện bất khkháng hoặc trở ngại khách quan
nên được coi từ bỏ việc kháng cáo nên Hội đồng xét xử pc thm đình chỉ xét
xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của anh Trần Thái B1 theo khoản 2 Điều
312 của Bộ luật tố tụngn sự.
[1.3] Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân n thành phố L
đơn u cầu xét xử vắng mặt; Ngân hàng thương mại cổ phần N, n phòng
C1, ông Trần Hùng C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ ln thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt nên Hội đồng xét xử n c khoản 3 Điều 296 Bộ lut Tố tụng n stiến
hành xét xử vng mặt đối vi ngườiquyền li, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo ca chị Trần Thái B, Hội đồng xét xử phúc
thm xét thấy:
[2.1] Ngày 11 tháng 7 năm 2019, D vay tiền tại Ngân hàng N thế
chấp i sản quyền sdụng đất, quyền shữu nhà tọa lạc tại địa chỉ 2 đường
H, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang, thuộc thửa đất số 20, tờ bản đồ s20;
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Do D không thực hiện được nghĩa vụ trả tiền nợ
vay nên Ngân hàng N đã khởi kiện D đến Tòa án nhân n thành phố Long
Xuyên giải quyết về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
[2.2] Trong khoảng thời gian y, Ngân hàng N D đã có biên bản làm
việc và đến ngày 22 tháng 12 năm 2020, các bên cùng thống nhất phương án trả
nợ, xử i sản thế chấp là D đồng ý chuyển nhượng i sn thế chấp với đơn
giá 12.000.000.000 đồng, thời gian tối đa 06 tháng D được nhận chuyển
nhượng lại i sản với giá 12.000.000.000 đồng; D phải chịu i suất 1%/tháng,
đóng lãi hàng tháng, nếu 3 tháng trở lên không đóng lãi thì chấm dứt mọi giao
dịch; tiền thuê 10.000.000 đồng/tháng (BL 97 - 98). Sau đó, thông qua sự giới
thiu của Ngân hàng N, T D cùng xác lập Biên bản thỏa thuận ngày 25
tháng 12 năm 2020, theo đó D đồng ý chuyển nhượng i sản đang thế chấp tại
Ngân hàng N nêu trên cho n mua với giá 12.000.000.000 đồng D được
quyền mua lại i sản với giá đã n ban đầu trong ng 06 tháng; D phải trả
cho n mua 12%/năm lãi suất, tương đương 1%/tháng với số vốn
12.000.000.000 đồng; n mua i sn cho D thuê lại i sản trong thi hạn 06
tháng; toàn btiền chuyển nhượng được chuyển vào i khoản của D để trả n
Ngân ng, phần n sẽ được giải tỏa khi thủ tục sang n cho n mua hoàn
tất; trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên cho n mua nếu có bất kỳ phát sinh
sự vụ, sự việc nào mà không thể hoàn thành thủ tục sang tên cho bên mua thì D
phải trả lại toàn bộ stiền đang bphong tỏa trong i khoản ti Nn ng N -
Chi nhánh A cho n mua; trong thời gian cam kết 06 tháng nếu D không mua
li i sản theo giá thỏa thuận ban đầu 12.000.000.000 đồng t T đề xuất giá
bán là 15.000.000.000 đồng... (BL 27 - 29).
9
[2.3] Tại cấp thm D thừa nhận Biên bản thỏa thuận Hợp đồng
chuyển nhượng này đều do D tự ký kết, công chứng chứng thực, D đã
bàn giao Giy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giy chứng nhận quyn sở hữu nhà
cho T để thực hiện sang n chuyển quyền xong. Nội dung Biên bản thỏa
thun, D T thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng li i sản phải
chịu lãi trong thời gian được ưu tiên nhận chuyển nhượng lii sản.
[2.4] Xét thấy, D thừa nhận tự nguyện ký kết các văn bản thỏa thuận
nêu trên sau khi đã đọc rõ; Biên bản thỏa thuận ngày 25 tháng 12 năm 2020 đã
được công chứng. Những nội dung thỏa thuận tại Biên bản ngày 22 tháng 12 năm
2020 và Biên bản thỏa thun ngày 25 tháng 12 m 2020 cùng nội dung nêu
trên đều do D kết, thể hin D biết các nội dung đã thỏa thuận, biết
giao dch giữa vi T chuyển nhượng tài sn m theo điều kiện
chuộc lại tài sản đã chuyn nhượng, không có thỏa thuận về việc vay tiền. Để thực
hin thỏa thuận, D đã tự nguyn đồng ý ký kết ng chứng Hợp đồng
chuyển nhượng quyn sử dụng đất i sản gắn liền với đất ngày 25 tháng 12
năm 2020 sau khi tài sn đã được xóa đăng ký thế chấp; đồng ý kết Hợp đồng
thuê quyền sdụng đất i sản gn liền với đất tháng 12 năm 2020. D và
Ngân hàng N đã n giao cho T Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyn sở hữu nhà để thực hiện thủ tc sang n cho T; D còn
biết rõ chi phí sang tên chuyển quyền là bao nhiêu. Sau đó, bà D cũng đã thực hiện
theo nội dung cam kết khi tiến hành trả tiền lãi tin thuê nhà (02 tháng) cho
T. Còn T thì thực hiện thủ tục sang n chuyển quyn đi với quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở u trên nên Hội đồng xét xử cấp sơ thẩmn cứ Điều 92
của Bộ luật tố tụng dân sự đây là chứng cứ không phi chứng minh là có căn cứ.
[2.5] Tại phiên tòa hôm nay, D người bảo vquyn và lợi ích hợp
pháp ca D khai nại ra Hợp đồng chuyn nhượng, hợp đồng thuê i sản gi
tạo trong giao dch chuyển nhượng thuê i sản không thể thỏa thuận về
lãi suất, chỉ giao dịch vay tài sản mi thỏa thuận về lãi suất, hợp đồng
chuyển nhượng giữa các bên là giả tạo do T thừa nhận đã có nhận tin lãi.
Văn bản thỏa thuận về lãi, thời hạn chuộc lại tài sản là thỏa thuận giữa Ngân
hàng N vi bà D, sau đó bà T mi đồng ý, đồng nghĩa với việc bà T đồng ý cho
D vay tiền trả nợ Ngân hàng N nhưng khi cấp thẩm tuyên buộc chấp nhận đối
với yêu cầu ca nguyên đơn ng nhn hợp đồng chuyển nhượng buộc D
trách nhiệm giao i sản nhà đất, trả tiền cho T thì quyền lợi ích hợp
pháp ca D bị xâm phạm trực tiếp nhưng D không kháng cáo mặc nhiên
chấp nhận đối với bản án cấp thẩm nhưng lại cho rằng Biên bản thỏa thuận
ngày 25/12/2020 không ký không phợp. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
thy ngoài biên bản thỏa thuận thì D vẫn thừa nhận nội dung cũng như xác định
D tên vào Hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng thuê nhà, biên bản làm
việc tại ngân hàng ngày 22/12/2020 nên không n cứ nào chứng minh D b
ép buộc để ký tên vào các các văn bản này.
[2.6] Đối với trình y của D chưa phợp đối với nội dung cũng như
việc thỏa thuận giữa các n T nhận mua i sn của D, chính D thừa
10
nhận T đã chuyển đstin 12.000.000.000 đồng vào i khoản của D tại
ngân hàng sau khi tất toán khoản nợ vay của ngân ng số tiền 6.778.541.373
đồng (trong đó vốn vay 5.700.000.000 đồng, i 1.078.541.373 đồng), D còn
sử dụng số tiền còn lại 5.221.458.627 đồng để thanh toán cho các khoản nợ
nhân bà D nợ, cũng nhưD đầu tư vào mua bất động sản.
[3] Tại phiên tòa, D, chị B u cầu giám định li chữ ký Biên bản thỏa
thun ngày 25/12/2020, nhưng người kháng cáo chị B rút lại yêu cầu không còn
đề nghị giám định, n D đối với việc cấp sơ thẩm tuyên buộc chấp nhận đối
với yêu cầu của nguyên đơn ng nhận hợp đồng chuyn nhượng buộc D có
trách nhim giao tài sản cho bà T nhưng D không kháng cáo, chấp nhận đối với
bản án cấp sơ thẩm tuyên. Việc D yêu cầu giám định là chỉ kéo i thời gian
gii quyết của vụ án, ngoài biên bản thỏa thuận ngày 25/12/2020, còn nhiều i
liu, chứng cD thừa nhận có ký tên được xác định n cứ để giải quyết vụ
án. Do đó, Hội đồng xét xử kng chấp nhận đối vi yêu cầu giám định lại chữ ký
và chữ viết của bà D.
[4] Đối với kháng o của người liên quan chị B không đồng ý di dời trả
li tài sản là nhà đất cho T, chị B suốt quá trình giải quyết vụ án cấp sơ thẩm,
chị B không ý kiến hay yêu cầu độc lập trong vụ án đối với yêu cầu khởi kin
của bà T. Nay, chị B cho rằng nhà đất i sản chung của gia đình do chị đã sinh
sống nhiều m nên không chịu di dời. Chị B kháng cáo nhưng không cung cấp
chứng cứ mới. Tại phiên tòa chị B xác định đây không phải i sản của chị, chị
cũng không ng sức đóng góp đối với tài sản này chỉ do thời gian trong
nhà đã lâu việc buộc đi trả lại nhà cho T tkhông đồng ý nhưng trường hợp
buộc di dời thì chị yêu cầu xem xét cho thời gian lưu cư là 03 tháng. vậy cấp
thm chấp nhận yêu cầu việc buộc di dời trả lại i sản phợp n đối với nội
dung thỏa thuận về các hợp đồng giao dịch thì chị B không quyền u cầu
xem xét đối vi các giao dịch y nên đối với kháng cáo của chị B là không
sở để chấp nhận
[5] Tại phiên tòa phúc thẩm, người quyền lợi, nghĩa vụ ln quan chị B
kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ mới. Quan đim của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang đề nghị không chấp nhận kháng cáo của chị
B phợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên đối với yêu cầu kháng cáo
của chị B không chấp nhận. Tuy nhiên, đối với bản án cấp thẩm tuyên
buộc giao trả i sn nhà đất nhưng chưa nh quyn u cư cho những người
đang sống trong nhà D, chị B, anh B1, ông C, E thiếu sót cần rút kinh
nghiệm. Vì vậy, Hội đồng xét xử sửa án sơ thẩm về ch tuyên cho quyền lưu cư
đối với D, chị B, anh B1, ông C, E khi giao trả tài sản cho T theo bản án
thm là 03 tháng kể từ ngày bản ánhiệu lực pháp luật
[6] Đối với các phần quyết định khác ca Bản án thm không kháng
cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét và giữ nguyên như bản án sơ
thm đã tuyên.
[7] Về án p phúc thẩm:
11
Căn cvào khoản 2 Điều 148 của Bluật Tố tụng n sự; khoản 2 Điều 18,
khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án p, lệ p Tòa án hoàn trả cho chị B 300.000 đồng tiền tạm ứng án
phí phúc thm; sung quỹ Nhà nước số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm do anh B1 nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điu 148; khoản 2, khoản 5 Điều 308; khoản 2 Điều 312
của Bộ luật Ttụng n sự m 2015; khoản 2 Điu 18, khoản 2 Điu 29 Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Đình chỉ xét xử pc thẩm u cầu kháng cáo của anh Trần Thái B1 đối với
bản án n sự sơ thẩm s215/2022/DS-ST ngày 23/12/2022 của Tòa án nhân n
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị Trần Thái B
Sửa Bản án dân s thẩm số 215/2022/DS-ST ngày 23/12/2022 của Tòa án
nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, về cách tuyên:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
91, Điều Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điu 244, Điu 271,
Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 122, Điều 166, Điều 422, Điu 454, Điều 472, Điều 474, Điều 481,
Điều 482, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điu 503 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điểm b khoản 3 Điều 167, Điu 188 Luật Đất đai 2013;
- Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thảo T đối với Trần
Hoa D về hợp đồng thuê tài sản.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Trần Hoa D đối với Nguyn
Thị Thảo T về tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
tài sản gắn liền với đất; hợp đồng thuê quyền sử dụng đất i sản gắn liền với
đất; hủy giấy chứng nhn quyền sử dụng đất.
3. Công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất i sản gn lin
với đất ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa bà Trần Hoa D Nguyễn Thị Thảo T
đối với quyền sử dụng thửa đất số 20; tờ bản đồ số 20; đa chỉ thửa đất: phường M,
12
thành phố L, tỉnh An Giang; din tích: 62,4m
2
; hình thức sdụng: sử dụng riêng
62,4m
2
, sử dụng chung không m
2
; mục đích sdụng: đất tại đô thị 62,4m
2
; thời
hạn sử dụng: đất tại đô thị u i quyền sở hữu nhà tọa lạc đa chỉ số B
đường H, Khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; diện tích n (nhà ở,
căn h); 252,80m
2
; kết cấu nhà: khung sàn lu mái BTCT, nền vách gạch; cấp
(hạng) nhà ở: 3A; số tầng (tầng): 04; năm xây dựng: 2005.
Công nhận hợp đồng chấm dứt hợp đồng đối với Hợp đồng thuê tháng 12
năm 2020 giữa Nguyễn Thị Thảo T Trần Hoa D đối với phn i sản
nhà tọa lạc địa chỉ sB đường H, khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An
Giang; din tích n (nhà ở, căn hộ); 252,80m
2
; kết cấu nhà: khung n lầu mái
BTCT, nền vách gạch; cấp (hạng) nhà : 3A; số tầng (tầng): 04; m xây dựng:
2005.
Vô hiệu Hợp đồng thuê tháng 12 năm 2020 giữa bà Nguyễn Thị Thảo T và bà
Trần Hoa D đối với phn i sản quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 20; tờ
bản đồ s20; địa chỉ thửa đất: phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; diện tích:
62,4m
2
; hình thức sdụng: sdụng riêng 62,4m
2
, sử dụng chung không m
2
; mục
đích sử dụng: đất ở tại đô thị 62,4m
2
; thi hạn sử dụng: đất ở tại đô thị lâu dài.
4. Buộc bà Trần Hoa D và ông Trần Hùng C, Nguyễn Thị E, chị Trần Thái
B, anh Trần Thái B1 có nghĩa vụ di dời tài sản nhân, i sản kinh doanh trả lại
cho bà Nguyễn Thị Thảo T quyền sử dụng thửa đất số 20; tờ bản đồ s20; địa chỉ
thửa đất: phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; diện tích: 62,4m
2
; hình thức sử
dụng: sử dụng riêng 62,4m
2
sử dụng chung không m
2
; mục đích sử dụng: đất tại
đô thị 62,4m
2
; thời hạn sử dụng: đất tại đô thị u i quyn sở hữu nhà ở tọa
lạc đa chỉ sB đường H, khóm F, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; din
ch n (nhà ở, căn hộ); 252,80m
2
; kết cấu nhà: khung n lu mái BTCT, nền
vách gạch; cấp (hạng) nhà ở: 3A; số tầng (tầng): 04; năm xây dựng: 2005.
5. Trần Hoa D ông Trần Hùng C, bà Nguyễn Thị E, chị Trần Thái B,
anh Trần Thái B1 được quyền lưu cư trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
Buộc Trần Hoa D nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị Thảo T số tiền
150.750.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi nh án) cho đến khi thi nh án xong,
bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tin n phi thi nh án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điu 468 ca Bộ luật Dân sự.
6. Về chi p tố tụng: Nguyễn Thị Thảo T tự nguyện chịu toàn bộ chi p
tố tụng 1.563.000 đồng (Một triệu năm trăm sáu ơi ba nghìn đồng), T đã
nộp xong.
7. Về án phín sự:
7.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
13
Nguyễn Thị Thảo T không phải chịu án phí sơ thẩm nên được nhận lại số
tin tạm ng án pđã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai
thu số 0000923 ngày 19 tháng 01 năm 2022 ca Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Long Xuyên 4.750.000 đồng (Bốn triệu bảy trăm năm ơi nghìn đồng)
theo Biên lai thu s0000961 ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi nh án
dân sự thành phố Long Xuyên.
Trần Hoa D phải chịu án p thẩm là 7.837.500 đồng (Bảy triệu m
trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng) án phí sơ thẩm nhưng được khu trừ vào
số tiền tạm ứng án p đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai
thu s0001150 ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án n sthành
phố Long Xuyên; Sau khi khấu trTrần Hoa D n phải nộp tiếp 7.537.000
đồng (Bảy triệu năm trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
7.2. Về án phí dân sự phúc thm:
Sung vào công quỹ Nnước 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí n s phúc thẩm anh Trần Thái B1 đã nộp theo biên lai thu số
0001304 ngày 07/02/2023 của Chi cục Thi hành ánn sự thành phố Long Xuyên.
Hoàn trả cho chị Trần Thái B 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0001304 ngày 07/02/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phLong Xuyên.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điu 2 Luật
Thi hành án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi nh án dân
sự quyn thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tnguyn
thi nh án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a 9
Luật Thi nh án n sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND Tp.Long Xuyên;
- Chi cục THA-DS Tp.Long Xuyên;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Ngc Thúy
Tải về
Bản án số 275/2024/DS-PT Bản án số 275/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 275/2024/DS-PT Bản án số 275/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất