Bản án số 110/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND Quận 10, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 110/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 110/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND Quận 10, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 10 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 110/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 110/2025/DS-ST
Ngày: 28 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng thuê nhà”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Lan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Ngọc Tiến.
2. Ông Hồ Vũ Trường Giang.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hiếu – Thư ký Tòa án nhân dân Quận 10.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 10 tham gia phiên tòa:
Ngọc Thanh Trúc – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 03 năm 2025, tại tr sở Tòa án nhân dân Quận 10, xét x
thẩm công khai vụ án thụ số 377/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê nhà” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
35/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số 37/2025/QĐHPT-ST ngày 11 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bùi Thị Ngọc C , sinh năm 1990 (Có mặt).
Địa chỉ: Số A đường L, Phường C, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Trần Bi Y, sinh năm 1990 (Vắng mặt).
Địa chỉ: J Khối nhà J, Khu P, số 200 Đường C, Phường A, Quận A, Thành
phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/11/2020, bà và Trần Bội Y ký Hợp đồng thuê nhà số C (căn h
I chung cư H Đường C, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh) mục đích
thuê để ở, thời hạn thuê 24 tháng (tính từ ngày 15/12/2020 đến hết 15/12/2022).
Sau khi hợp đồng thuê căn hộ, đã chuyển khoản tiền đặt cọc 42.000.000
đồng (tương đương với 02 tháng tiền thuê nhà) vào số tài khoản 106871336160
thuộc Ngân hàng TMCP C1 của bà Trần Bội Y.
2
Ngày 12/5/2022, bà Y liên lạc với bà để yêu cầu thanh lý hợp đồng trước hạn do
nhu cầu sdụng nhà, đồng thời Y chấp nhận trả lại tiền đặt cọc bồi
thường cho bà. Do không gặp trực tiếp được Y để biên bản thoả thuận thanh
hợp đồng nên Y xác nhận qua zalo liên lạc bằng điện thoại thống nhất
giao nhà vào ngày 15/6/2022.
Ngày 15/6/2022, bà đến bàn giao nhà nhưng bà Y nhờ người lên nhận nhà
thay và không thanh toán tiền cọc, tiền bồi thường nên không đồng ý giao lại
thẻ từ.
Ngày 16/6/2022, bà Y dùng chìa khóa vạn năng điện tử để xóa chìa khóa từ của
bà C, thay đổi mật khẩu nhà và tự ý lấy lại nhà cho người khác vào mà không có
sự đồng ý của bà.
Từ ngày 15/6/2022 đến nayY tự ý lấy lại nhà cho người khác nhưng
không thanh toán tiền đặt cọc cũng như bồi thường tiền đặt cọc thuê nhà cho bà.
Do vậy, bà Y đã vi phạm hợp đồng như đã cam kết và làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của bà nên bà yêu cầu Toà án buộc bà Trần Bội Y hoàn trả lại
số tiền đặt cọc thuê nhà (căn hộ) là 42.000.000 đồng; bồi thường số tiền
42.000.000 đồng do vi phạm hợp đồng trước thời hạn.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, từ khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến
hành triệu tập Y đến Toà để tiến hành mở phiên họp công khai chứng cứ, hoà
giải và tham gia phiên tòa nhưng bà Y vắng mặt không có lý do, không cung cấp
các tài liệu chứng cứ và có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của bà C.
Tại phiên toà sơ thẩm,
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Từ giai đoạn
thụ lý vụ án đến khi nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ cũng
như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp
lệ nhưng vẫn vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ, hoà giải tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không
do. Đề nghị Toà án căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt b đơn.
Về nội dung vụ án, xét thấy hai bên đã thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước
hạn, bị đơn đồng ý trả lại tiền đặt cọc và bồi thường tiền đặt cọc cho nguyên đơn
thông qua các tin nhắn do nguyên đơn lập vi bằng cung cấp cho Toà án. Do bị
đơn được triệu tập hợp lệ để có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
nhưng bị đơn vắng mặt không códo. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
vào tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết:
Bùi Thị Ngọc C khởi kiện yêu cầu Trần Bội Y hoàn trả số tiền đặt
cọc thuê nhà bồi thường do vi phạm hợp đồng, đây quan hệ pháp luật về
“Tranh chấp hợp đồng thuê nhà” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn
trú tại Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại các phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hoà giải tham gia phiên toà
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt bị đơn.
Xét, căn cứ lời khai của ông Đoàn Thiên V chồng của bà C xác định số
tiền đặt cọc thuê nhà cho bà Y tiền cá nhân của C, không liên quan đến ông,
ông xin được vắng mặt trong quá trình Toà án thu thập chứng cứ, mở phiên họp,
hoà giải và xét xử vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử không đưa ông V vào tham gia
tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án giữa
nguyên đơn bà Bùi Thị Ngọc C và bị đơn bà Trần Bội Y.
[2] Về yêu cầu ca nguyên đơn:
Căn cứ Hợp đồng thuê căn hngày 24/11/2020, giữa Bùi Thị Ngọc C
Trần Bội Y nội dung hình thức phù hợp với quy định của pháp luật
nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.
Xét, yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả lại tiền đặt cọc thuê nhà
42.000.000 đồng bồi thường số tiền 42.000.000 đồng, Hội đồng xét xxét
thấy: Để chứng minh cho yêu cầu của mình nguyên đơn cung cấp tài liệu, chứng
cứ cho Toà án Vi bằng số 1310/2024/VB-TPLQ.10 ngày 11/11/2024 của Văn
phòng T1 Hợp đồng thuê căn hộ ngày 24/11/2020. Tại Điều I, Điều V của Hợp
đồng giữa các bên thoả thuận về thời hạn thuê nhà, hiệu lực hợp đồng, điều
khoản chấm dt hợp đồng xử tiền cọc trang 9, 10 của Vi bằng thể hiện
hai bên thoả thuận thuê căn hộ với thời hạn 24 tháng kể từ ngày 24/11/2020.
Ngày 12/5/2022, do có nhu cầu cần lấy lại nhà nên bà Y đã liên lạc với bà C yêu
cầu trả nhà và xác nhận biên bản thanh lý hợp đồng trước hạn, bàn giao nhà ngày
15/6/2022. Đồng thời, Y đồng ý trả lại tiền đặt cọc thuê nhà 42.000.000 đồng
bồi thường khoản tiền do vi phạm hợp đồng 42.000.000 đồng cho C trong
ngày giao nhà. Tuy nhiên, để làm rõ những tài liệu, lời khai do nguyên đơn cung
cấp Toà án đã tiến hành xác minh, triệu tập hợp lệ theo quy định pháp luật nhưng
bà Y không đến Toà để tham gia tố tụng cũng như không có ý kiến phản đối, đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản
4
đối những tình tiết, sự kiện…mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minhHội đồng xét xử sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự Điều 6, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 428 và 472 của Bộ luật Dân s
Căn cứ Điều 6, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí
Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc Trần Bội Y phải trả ngay cho bà Bùi Thị Ngọc C số tiền 84.000.000
đồng (T mươi bốn triệu) đồng, trong đó tiền đặt cọc thuê nhà là 42.000.000 (Bốn
mươi hai triệu) đồng và tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng là 42.000.000 (Bốn
mươi hai triệu) đồng.
Kể từ ngày bên được thi hành có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi
hành không thi hành các khoản tiền phải nộp, thì hàng tháng phải chịu thêm số
tiền lãi với mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự trên số tiền còn phải
thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm là: 4.200.000 (Bốn triệu, hai trăm nghìn) đồng
Trần Bội Y chịu.
H lại cho Bùi Thị Ngọc C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.100.000
(Hai triệu, một trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu tiền số 0010855 ngày
18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Vquyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được tuyên án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TPHCM;
- VKSND Quận 10;
- Chi cục THADS Quận 10;
- Đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phương Lan
Tải về
Bản án số 110/2025/DS-ST Bản án số 110/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 110/2025/DS-ST Bản án số 110/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất