Bản án số 275/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 275/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 275/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 275/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 03/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bn án s: 275/2024/DS-PT
Ngày: 16/9/2024
V/v: Tranh chp di sn tha kế
và u cu hy Giy chng nhn
quyn s dng đất
CNG A XÃ HI CH NGA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hội đồngt x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: ông Trần Đức Kiên
Các thm phán: ông Vũ Thanh Liêm
ông Phạm Văn Hp
- T ký phiên a: bà Đng Ngc Gia Linh, Thư ký a án nhân n
cp cao ti Đà Nng.
- Đại din Vin kimt nhânn cp cao ti Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Lê Văn Thành, Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại Tr s Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng,
m phiên toà xét x phúc thm công khai v án dân s th s 131/2024/TLPT-
DS ngày 09 tháng 7 năm 2024 v Tranh chp di sn tha kế yêu cu hy Giy
chng nhn quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 40/2024/DS-ST ngày 03 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tnh Qung Bình b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 1716/2024/QĐPT-DS
ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Trương Thị T, sinh năm 1966
Địa ch: s nhà D, ngõ E đường H, t dân ph A, phường B, thành ph Đ,
tnh Qung Bình; có mt.
- B đơn:Trn Th Lan H, sinh năm 1963
Địa ch: t dân ph s A P, phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình; nơi cư
trú hin nay: thôn D, T, xã N, thành ph Đ, tnh Qung Bình; vng mt.
Đại din theo u quyn ca bà H: ông Trương Minh T1, sinh năm 1991; cư
trú ti: tn ph s A P, phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình; có mt.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. y ban nhân dân thành ph Đ, tnh Qung Bình;
2
Đại din theo pháp lut: ông Hoàng Ngọc Đ, chc v: Ch tch y ban nhân
dân thành ph Đ, tnh Qung Bình;
Đại din theo y quyn: ông Lê Tun L, chc vụ: Phó Trưởng phòng Phòng
Tài nguyên và Môi trường y ban nhân dân thành ph Đ, tnh Qung Bình (theo
Văn bản y quyn s 1292/QĐ-UBND ngày 04/4/2024); vng mặt và có đơn xin
xét x vng mt.
2. Ủy ban nhân dân phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình.
Đại din theo pháp lut: ông Hoàngn T2, chc v: Ch tch;
Đại din theo u quyn: ông Dương Tiến Đ1, chc v: Phó Ch tch y ban
nhân dân phường B (theo Văn bản y quyn ngày 19/9/2022); vng mt.
3. Bà Trương Thị T3, sinh năm 1959
Địa ch: K P, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng; có mt.
4. Bà Trương Thị Thúy C, sinh năm 1969
Địa ch: t dân ph s C P, phường B, thành ph Đ, tnh Qung Bình; vng
mt.
5. Những người tha kế quyền nghĩa v t tng của người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan ca ông Trương Minh T4 (đã chết) gm:
5.1. Bà Hoàng Th L1 (bà L1 là v ông T4)
Địa ch: t dân ph s A P, phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình; vng
mt.
5.2. Ông Trương Minh D, sinh năm 1979
Địa ch: t dân ph s A P, phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình;
mt.
5.3. Ông Trương Xuân K, sinh năm 1977
Địa ch: khu C, th P, tnh Bà Ra - Vũng Tàu; vng mt.
5.4. Bà Trương Th T5, sinh năm 1982
Địa ch: thôn Đ, xã Đ, thành phố Đ, tỉnh Qung Bình; vng mt.
Đại din theo u quyn ca anh D, anh K, ch T5: Trương Thị T, sinh
năm 1966; cư trú tại: s nhà D, Ngõ E đường H, t dân ph A, phường B, thành
ph Đ, tỉnh Qung Bình (theo Văn bản y quyn ngày 03/11/2021 ngày
08/11/2021); có mt.
6. Những người tha kế quyền và nghĩa vụ t tng ca ông Trương Minh T6
(đã chết), gm:
6.1. Bà Trn Th Lan H, sinh năm 1963
Địa ch trú hiện nay: thôn D, T, N, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình; vng
mt.
6.2. Bà Trương Th Hoài P, sinh năm 1988;
6.3. Ông Trương Minh T1, sinh năm 1991;
Cùng trú tại: t dân ph s A P, phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình;
P vng mt, ông T1 có mt.
3
7. Ông Phan Văn H1, sinh năm 1973
Địa ch: thôn T, xã T, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình; vng mt.
Đại din theo u quyn ca ông H1: ông Vũ Xuân H2, sinh năm 1973
Địa ch: s H, đường T, phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình; có mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin, bn t khai, Biên bn hoà gii ti phiên toà
Trương Thị T (viết tắt nguyên đơn) trình bày: c ông Trương T7 (chết năm
1993) và cNgô Th H3 (chết năm 2005) là bố m đẻ ca bà (1)Trương Thị A
(chết lúc còn nh), (2) ông Trương Văn T8 (lit sỹ, hy sinh năm 1972; chưa
v, con), (3) ông Trương Minh T4 (ông T4 chết năm 2000, v là bà Hoàng Th
L1 03 con anh Trương Minh D, anh Trương Xuân K, ch Trương Thị T5),
(4) Trương Thị T3, (5) ông Trương Minh T6 (ông T6 chết năm 2012 có v
Trn Th Lan H02 con là ch Trương Thị Hoài P và anh Trương Minh T1),
(6) Trương Thị Thúy C (7) Trương Thị T. Hai c không con riêng,
con nuôi. Quá trình sinh sng hai c to dựng được khi tài sn là ngôi nhà cp 4
ba gian, lp ngói ti thửa đất s 217, t bản đồ 299, xã N (nay là thửa đất s 219,
t bản đồ s 42 phường B, thành ph Đ, tnh Qung Bình), do c T7 đứng tên.
Sau khi c T7 chết, c H3 tiếp tc qun lý, s dng thửa đất nêu trên. Năm 1997,
ông Trương Minh T6 t ý đăng khai thửa đất. Ngày 23/02/1999, ông T6
đưc UBND th (nay là thành phố) Đồng Hi cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ), nhưng chưa ý kiến của các đồng tha kế ca
c T7. Năm 2005, cụ H3 chết, không đ lại di chúc. Để đảm bo quyn li ca
mình, nguyên đơn khởi kin yêu cu Tòa án chia di sn tha kế là 1.092m² đất ti
tha s 219, t bản đồ s 42, phưng B do v chng c T7, c H3 để li yêu
cu hủy GCNQSDĐ cấp cho ông T6 ti thửa đất 219, t bản đồ s 42, phường B,
thành ph Đ, tỉnh Qung Bình.
Ti Bn t khai, biên bn hoà gii và ti phiên toà, Trn Th Lan H
người đại din theo u quyn ca H (viết tt b đơn) trình bày: b đơn
v ca ông Trương Minh T6 (ông T6 là con đẻ ca c T7, c H3), b đơn nht trí
vi trình bày của nguyên đơn v năm hai cụ chết, s con tài sn ca hai c.
Năm 1987 bị đơn kết hôn vi ông T6sng chung cùng c H3, c T7 và 02 em
ca ông T6 ti thửa đất s 219, t bản đồ 42 N (nay phường B), thành ph
Đ. Năm 1999, ông Trương Minh T6 đưc UBND th xã (nay là thành phố) Đồng
Hi cấp GCNQSDĐ tại thửa đất s 219, t bản đồ 42 xã N, vic ông T6 đưc cp
GCNQSDĐ theo đúng quy định ca pháp luật và lúc đó cụ H3 vn còn sng khe
mạnh, nhưng c H3 và các anh, ch, em ca ông T6 đều không phản đối.
Năm 2000, do nhà xung cp nên v chng b đơn xây dng nhà mi mt
tầng mái đổ bê tông, cạnh ngôi nhà cũ, còn ngôi nhà cũ v chng b đơn đã tháo
d sa cha thành công trình ph để chăn nuôi gia cm. V chng b đơn đã
xin ý kiến c H3 các anh ch em ca ông T6 phá b nhà cũ, xây nhà mới đ
thun tin cho vic phụng dưỡng c H3 và th cúng ông bà t tiên. Năm 2007, vợ
chng b đơn xây dựng thêm tng th hai nhà ở. Năm 2020, bị đơn con trai sa
li nhà . Quá trình làm và sa cha nhà nhiu lần nhưng không có ý kiến, phn
4
đối ca các anh ch em trong gia đình ông T6, trong đó cả nguyên đơn. Vợ
chng c H3 trước đây sinh sống ti xóm Làng theo cách gi địa phương (nay
cm A, t dân ph A P), do chiến tranh đã sơ tán lên xóm C (nay thuc t dân
ph A, phường Đ), sau này mi chuyn v vi v chng b đơn tại thửa đất s
219, t bản đồ s 42, phưng B, thành ph Đ. Năm 2012 chồng b đơn chết, b
đơn một mình nuôi dy hai con là Trương Minh T1Trương Thị Hoài P, chăm
lo th phng ông bà t tiên. Năm 1993 c T7 chết thì thửa đất s 219, t bản đồ
s 42, phường B, thành ph Đ vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ, theo quy định ca
pháp lut thi k này thì đất đai không phi di sn tha kế. Do đó, bị đơn không
chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Trương Th Thúy C, Trương Thị T3, anh Trương Minh D, ch Trương
Th T5, anh Trương Xuân K những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
v án trình bày: nht trí vi ni dung trình bày của nguyên đơn bà Trương Thị T
và yêu cu chia di sn tha kế bng quyn s dụng đất.
Ủy ban nhân dân phường B, thành ph Đ, tnh Qung Bình trình bày: UBND
phưng B đưc tách ra t xã N, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình. Thửa đất s 219,
t bản đ s 42 nêu trên thuc qun ca UBND phường B. Tuy nhiên, các tài
liệu liên quan đến quá trình s dng thửa đất s 219 không được UBND N giao
li. Vì vy, hin ti UBND phường B không có tài liệu liên quan đến thửa đt nêu
trên để cung cp cho Tòa án.
Tại văn bản s 07/UBND-TNMT ngày 05/01/2022 ca y ban nhân dân
thành ph Đ, tnh Qung nh trình bày:UBND thành ph Đ không h lưu
gi đối vi trường hp cấp GCNQSDĐ cho ông Trương Minh T6. Qua xem xét,
vic UBND th Đ (nay là thành ph Đ) cấp GCNQSDĐ đi vi thửa đt s
219, t bản đồ s 42 N cho ông T6 vào năm 1999 đúng thm quyn theo quy
định. T khi cấp GCNQSDĐ cho ông T6 đến nay UBND thành ph Đ không nhn
đưc khiếu nại liên quan đến vic cấp GCNQSDĐ cho ông T6. Việc xác định
thửa đất s 217, t bản đồ 299 N lập năm 1993 thửa đất s 219, t bản đồ
s 42 N lập năm 1997 phải mt thửa đất đề ngh Tòa án liên h vi UBND
phưng B để đưc gii quyết theo quy định. Vic cung cp bản đồ 299, s đa
chính N lập năm 1993 và hồ cấp GCNQSDĐ đi vi thửa đất s 219, t bn
đồ s 42 nêu trên đ ngh Tòa án liên h vi Chi nhánh Văn phòng đăng đt
đai thành phố Đ để đưc gii quyết theo quy định.
Ch Trương Thị Hoài T9 và anh Trương Minh D người có quyn li liên
quan v án trình bày: anh ch nht trí trình bày ca b đơn không chấp nhn
vic khi kin của nguyên đơn.
Ti Bn t khai, biên bn hoà giitại phiên toà sơ thẩm ông Phan Văn
H1 người đại din theo u quyn ca ông H1 trình bày: tháng 4 năm 2023
ông nhn chuyển nhượng toàn b thửa đất s 219, t bản đ s 42 phưng B
toàn b tài sn trên thửa đất t bà Trn Th Lan H, vic nhn chuyển nhượng tha
đất được thc hiện đúng quy định ca Luật Đất đai và các văn bản hướng dn thi
hành; sau khi nhn chuyển nhượng thửa đất ông đã sang tên đi ch thửa đất
chuyển đổi thêm 200m
2
đất trồng cây hàng năm thành đất . Vic ông nhn
5
chuyển nhượng thửa đất là ngay tình nên đề ngh Toà án bo v quyn và li ích
hp pháp cho ông.
Ti Bn án dân s thẩm s 40/2024/DS-ST ngày 03 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân tnh Quảng Bình đã quyết định: căn cứ khoản 4 Điều 34,
khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165, khoản 2 Điu 227 ca B lut T tng dân
s năm 2015; áp dụng khoản 1 Điu 96, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013; Điều
463 ca B lut Dân s năm 1995; Điều 133, Điu 613, khoản 1 Điều 618, khon
1 Điều 623, điểm a khoản 1 Điều 651 và Điều 652 ca B lut Dân s năm 2015;
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 khoản 7 Điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc Hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý, s dng án ph và l ph Toà án;
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phần đơn khởi kin ca bà Trương Thị T v yêu cu chia
di sn tha kế ca c ông Trương T7 và cNgô Th H3.
2. Bà Trn Th Lan H đưc qun lý, s dng 1.130,5m
2
đất (200m
2
đất
930,5m
2
đất trồng cây lâu năm) ti thửa đất s 154, t bản đồ s 37 phường B,
thành ph Đ, tỉnh Qung Bình (Toàn b thửa đất này H đã chuyển nhượng cho
ông Phan Văn H1 t ngày 22/4/2023);
3. Buc bà Trn Th Lan H phi tr cho bà Trương Thị T, bà Trương Thị T3
và bà Trương Thị Thúy C mỗi người 166.312.500 đồng (Một trăm sáu mươi sáu
triệu, ba trăm mười hai ngàn, m trăm đồng) giá tr k phn tha kế nhng người
này được hưởng;
4. Buc Trn Th Lan H phi tr cho anh Trương Minh D, anh Trương
Xuân K, ch Trương Thị T5, ch Trương Thị Hoài P và anh Trương Minh T1 mi
người 55.437.500 đồng (Năm mươi lăm triu, bốn trăm ba mười by ngàn, năm
trăm đồng) giá tr k phn tha kế những người này được hưởng;
5. Không chp nhn yêu cu ca Trương Thị T v vic hu Giy chng
nhn quyn s dụng đất ca U ban nhân dân th xã (nay là thành phố) Đồng Hi
cp cho ông Trương Minh T6 ngày ngày 23/02/1999 ti thửa đất s 218, t bn
đồ s 42 xã N (nay là phường B), thành ph Đ, tỉnh Qung Bình.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án ph, quy định
v chm thi hành án và thông báo quyền kháng cáo theo quy đnh.
Ngày 13/6/2024, nguyên đơn Trương Thị T kháng cáo bản án thẩm,
yêu cu cp phúc thm sa bản án sơ thẩm, hu Giy chng nhn quyn s dng
đất ca ông Trương Minh T6 Giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông
Phan Văn H1; chia di sn tha kế ca b, m cho những người tha kế bng
hin vt.
Ngày 17/6/2024, b đơn Trn Th Lan H kháng cáo bản án thẩm, đề
ngh sa bản án thẩm theo hướng phân chia di sn tha kế ca c Trương T7
để li là ½ giá tr thửa đất s 219, t bản đồ s 42, nay là thửa đất s 154, t bn
đồ s 37, din tích 1130.5m
2
ti phưng B và bo v quyn li của người th ba
ngay tình là ông Phan Văn H1.
6
Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khi kiện, nguyên đơn
b đơn không t đơn kháng cáo; các đương s không tha thuận được vi nhau
v vic gii quyết tranh chp và yêu cu Tòa án gii quyết v án theo quy định.
Kiểm sát viên đề ngh Hội đng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut
T tng dân s, không chp nhn kháng cáo ca của nguyên đơn bà Trương Thị
T, kháng cáo ca b đơn Trn Th Lan H; gi nguyên Bn án dân s thẩm
s 40/2024/DS-ST ngày 03/6/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Bình.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ctrong h sơ vụ án; ý kiến trình
bày, tranh lun của đương sý kiến của đại din Vin kim sát ti phiên tòa,
Hội đồng xét x nhận định:
[1]. V t tụng: ngày 13/6/2024 và ngày 17/6/2024, nguyên đơn Trương
Th T b đơn Trn Th Lan H kháng cáo bản án thẩm. Đơn kháng cáo của
các đương s là trong thi hạn quy đnh tại Điều 273 ca B lut T tng dân s,
do đó Hội đồng xét x quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm.
[2]. V ni dung: xét kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, Hội đồng xét x
xem xét toàn din các vấn đề liên quan đến vic gii quyết v án như sau:
[2.1]. V ngun gc tài sn tranh chp:
Theo trình bày của nguyên đơn và những người có quyn lợi, nghĩa v liên
quan Trương Thị T3, Trương Th Thúy C, anh Trương Minh D, anh
Trương Xuân K và ch Trương Thị T5, thì thửa đt s 219, t bản đồ s 42 ti
phưng B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình (trước đây thửa s 217 theo bản đồ
299 được phê duyệt năm 1993 tại xóm Làng, xã N, th xã Đ, tỉnh Qung Bình) là
di sn tha kế ca v chng c T7, c H3 đ li; trên thửa đất có nhà cp 4, giếng
c và công trình phụ; nhưng sau này v chng ông T6, bà H đã phá nhà cấp 4
và các công trình đ xây nhà kiên c trên thửa đt. Tài liệu nguyên đơn giao np
bn phô t bản đồ 299 được duyệt năm 1993, do UBND N lp th hin
thửa đất s 217 đứng tên c T7.
Li khai ca b đơn bà Trn Th Lan H không thng nht v ngun gc tha
đất tranh chp, lúc b đơn trình bày thửa đất đang tranh chấp do ông Trương
Minh T6 chng b đơn tạo lp, c T7, c H3 sng nơi khác sau chiến tranh
mi chuyn v thửa đất đang tranh chp sng cùng ông T6; tuy nhiên tại đơn trình
bày ngày 12/9/2022, b đơn xác định năm 1987 bị đơn kết hôn vi ông T6, lúc đó
đã có nhà, đt ca v chng c H3, khi ông T6 làm th tục đăng ký kê khai có sự
đồng ý ca c H3 cho v chng b đơn thửa đất nêu trên, sau đó vợ chng b đơn
đã phá bỏ nhà xây nhà mi, hin ch còn giếng nước. Tuy nhiên, b đơn
không xuất trình được chng c chng minh vic ông T6 to lp thửa đất cũng
như việc c H3 tng cho v chng b đơn thửa đất nêu trên. Tài liu H xut
trình là S mục kê đt tm thời năm 1997 tại xã N, th xã Đ, tỉnh Qung Bình do
ông T6 đứng tên thửa đất s 219, diện tch 1.092m² GCNQSDĐ cp ngày
23/02/1999 do ông T6 đứng tên thửa đất s 219, t bản đ s 42 xã N.
Ti bn t khai, biên bn ghi li khai các ông Trương G, ông Trần Văn D1,
Trương Thị L2, ông Trương C1, ông Đoàn T10 những người làm chng
7
sng gn thửa đất tranh chấp đều xác nhn c T7, c H3 v sống trên đất tranh
chp t năm 1980 cùng với v chng ông T6; thửa đất hiện đang tranh chấp do
v chng c T7ng nhau to lp. Tuy nhiên, ngày 12/4/2022 ông Trương C1
giấy đnh chnh lại lời khai trước đó với nội dung: đầu năm 1970, gia đình cụ T7
đã về thửa đất hiện các đương sự tranh chp đ xây dng nhà ở, lúc đó các con
ca hai c đang đi học (năm 1980 ông T6 đang học trung hc ph thông).
Quá trình gii quyết v án, Toà án cấp sơ thẩm đã tiến hành xác minh ti
UBND thành ph Đ, tnh Qung Bình; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thành ph Đ, tnh Qung Bình; UBND phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình,
yêu cu cung cp h đăng ký, khai, cấp GCNQS đối vi thửa đất tranh
chấp. Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền nêu trên đều xác nhận đơn vị không
lưu giữ h sơ cấp GCNQSDĐ cho ông T6 ti thửa đất đang tranh chấp.
Mc dù ti các lời khai trình bày khác nhau, nhưng chnh bị đơnTrn Th
Lan H tha nhn thửa đất đang tranh chp do v chng c H3 cho ông T6, nhà
ca v chng c H3 do v chng b đơn phá dỡ t năm 2000 để xây nhà mi, hin
ch còn giếng nước. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm xác định thửa đất tranh chp là di
sn tha kế ca v chng c T7, c H3 để lại chưa chia là có cơ sở.
Trn Th Lan H cho rng khi ông T6 đăng ký, khai cấp GCNQSDĐ
năm 1999 thì c H3n sng và biết nhưng không phản đối nên cn áp dng Án
l s 03/2016/AL ngày 04/6/2016 ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti
cao v tng cho quyn s dụng đất để công nhn vic tng cho phn di sn ca c
H3 cho v chng b đơn và không chp nhn vic khi kin của nguyên đơn. Tuy
nhiên, ti thời điểm ông T6 đưc cấp GCNQSDĐ năm 1999 theo quy đnh ca
pháp lut thì vic tng cho bất động sn phi lập thành văn bản, công chng
hoc chng thc phải đăng tại quan Nhà nước thm quyn theo quy
định tại Điều 463 B lut Dân s năm 1995. Mt khác, thửa đất tranh chp trong
v án này s s dng kế tha t v chng c H3 để li cho v chng b đơn,
không có s s dụng độc lập như tình huống trong Án l s 03/2016/AL ca Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao. Do đó yêu cu này ca b đơn không
có cơ sở chp nhn.
C T7 chết trước khi Luật Đất đai năm 1993 có hiu lc pháp luật, nhưng v
chng c T7 căn nhà các vật kiến trúc trên đất đã sử dng t trước năm
1987, do đó căn cứ xác định thửa đất tranh chp di sn tha kế ca c T7,
c H3 để lại; theo quy định tại điểm b, tiu mc 1.3, Mc 1 Phn 11 Ngh quyết
s 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/4/2004 của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân
ti cao thì ti thời điểm ông T6 đăng ký, kê khai cấp GCNQSDĐ năm 1999 thi
hiu v chia tha kế ca c T7 vẫn còn, nhưng chưa ý kiến ca các tha kế ca
c T7 đồng ý cho ông T6 thửa đất nêu trên nên vic cấp GCNQSDĐ cho ông T6
là không đúng quy đnh ca pháp lut. Quá trình gii quyết v án, các đồng tha
kế ca c T7, c H3 tha nhn di sn tha kế ca hai c để li là quyn s dng
1.130,5m
2
đất (200m
2
đất 930,5m
2
đất trồng cây lâu năm) tại thửa đất s 154,
t bản đồ s 37 phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình nên Toà án cấp sơ thẩm
chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trương Thị T, chia di sn ca c
T7, c H3 để li theo pháp luật là có căn cứ, đúng quy đnh.
8
[2.2]. Hàng tha kế ca c Trương T7 (chết năm 1993) cụ Ngô Th H3
(chết năm 2005): cụ Trương T7 và c Ngô Th H3 là v chng, hai c sinh được
07 người con bao gm: Trương Thị A (chết lúc còn nh), ông Trương Văn T11
(lit s, hy sinh năm 1972, không v, con), ông Trương Minh T4 (ông T4 chết
năm 2000 vợHoàng Th L1, 03 ngưi con là anh Trương Minh D, anh
Trương Xuân K và ch Trương Thị T5), bà Trương Thị T3, ông Trương Minh T6
(ông T6 chết năm 2012, có vợ là bà Trn Th Lan H và 02 con là ch Trương Thị
Hoài Panh Trương Minh T1), bà Trương Thị Thúy C và bà Trương Thị T, hai
c không có con riêng, con nuôi.
C T7, c H3 chết không để li di chúc, hàng tha kế th nht ca c T7, c
H3 bao gm: ông Trương Minh T4ng T4 chết trước c H3n các anh Trương
Minh D, anh Trương Xuân K ch Trương Thị T5 con ông T4 được hưởng
tha kế thế v); bà Trương Th T3; ông Trương Minh T6 (ông T6 chết năm 2012,
nên bà Trn Th Lan H và 02 con là ch Trương Thị Hoài P và anh Trương Minh
T1 được hưởng phn di sn ca ông T6 được hưởng); Trương Thị Thúy C
Trương Thị T.
[2.3]. Chia di sn tha kế theo pháp lut:
Di sn c T7, c H3 để li là quyn s dng 1.130,5m
2
đt (200m
2
đất
930,5m
2
đất trồng cây lâu năm) ti thửa đất s 154, t bản đồ s 37 phường B,
thành ph Đ, tỉnh Qung Bình. Theo kết qu định giá thì đất có tr giá 200m
2
x
1.500.000/m
2
= 300.000.000 đồng; đất trồng cây lâu năm trị giá 930,5m
2
x
750.000/m
2
= 697.875.000 đổng. Tng giá tr thửa đất là 997.875.000 đồng.
Di sn tha kế ca c T7, c H3 đưc chia làm 06 k phần, trong đó b đơn
Trn Th Lan Hcông qun di sản nên được hưởng công sc bng 01 k
phn tha kế theo quy định ti khoản 1 Điều 618 ca B lut Dân s năm 2015.
Như vậy, mi k phần được chia 166.312.500 đồng, c thể: Nguyên đơn
Trương Thị T, Trương Thị T3, bà Trương Thị Thúy C và b đơn Trn Th Lan
H mỗi người được chia 01 k phần 166.312.500 đồng; anh Trương Minh D,
anh Trương Xuân K và ch Trương Thị T5 đưc chia 01 k phn tha kế, theo đó
mỗi người được hưởng 55.440.500 đồng; Trn Th Lan H, ch Trương Thị Hoài
P và anh Trương Minh T1 đưc chia 01 k phn tha kế, theo đó mỗi người được
ởng 55.440.500 đng.
Nguyên đơn, Trương Thị Thúy C, Trương Th T3 những người tha
kế quyền và nghĩa vụ t tng ca ông Trương Minh T4 đều có nguyn vng chia
tha kế bng hin vt quyn s dụng đất để làm nơi thờ cúng b m, ông bà.
Tuy nhiên, ngày 26/9/2022 Toà án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng xét xtuyên
Bn án s 223/2022/DS-PT, không chp nhn vic khi kin của nguyên đơn, Bản
án này hiu lc thi hành; ngày 22/4/2023 b đơn bà Trn Th Lan H đã chuyển
nhưng toàn b thửa đt s 154, t bản đồ s 37 phường B, thành ph Đ, tỉnh
Qung Bình và tài sản trên đất cho ông Phan Văn H1; Hợp đồng chuyển nhượng
thửa đất được công chứng theo quy định, sau đó ông H1 đã được điều chnh sang
tên quyn s dng thửa đất sau khi nhn chuyển nhượng thửa đất ông H1 đã
chuyển đổi thêm 200m
2
đất .
9
Ngày 15 tháng 8 năm 2023, Viện trưng Vin kim sát nhân dân ti cao mi
ban hành Quyết định kháng ngh đối vi Bn án s 223/2022/DS-PT ngày
26/9/2022 ca Toà án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng. Như vậy, b đơn đã chuyển
nhưng toàn b thửa đất cho ông H1 ngay tình trước khi quyết đnh kháng
nghị. Theo quy định tại Điều 133 B lut Dân s năm 2015 v bo v quyn li
của người th ba ngay tình, nên Toà án cấp thẩm không chp nhn yêu cu
chia di sn tha kế bng quyn s dng đất của nguyên đơn và một s ngưi liên
quan v án sở, đúng pháp lut. Do b đơn Trn Th Lan H đã chuyển
nhưng toàn b di sn tha kế ca c T7, c H3 cho ông H1 nên buc b đơn có
nghĩa vụ tr toàn b giá tr các k phn tha kế cho nhng người được hưởng.
[3]. Đối vi yêu cu hu GCNQSdo UBND thị (nay thành ph)
Đồng Hi cp cho ông Trương Minh T6 ngày 23/02/1999 của nguyên đơn:
Như nhận đnh, phân tích ti mc [2] nêu trên ca Bn án, vic ông Trương
Minh T6 đưc UBND thành ph Đ cấp GCNQSDĐ ngày 23/02/1999 đối vi tha
đất s 218, t bản đồ s 42 xã N, thành ph Đ là trái quy định, sau khi Bn án s
223/2022/DS-PT ngày 26/9/2022 Toà án nhân dân cp cao tại Đà Nng hiu
lc, b đơn Trn Th Lan H đã làm thủ tục và được S Tài nguyên & Môi trường
tnh Q cấp GCNQSDĐ s DI 874499 ngày 17/4/2023 ti thửa đất s 154, t bn
đồ s 37 phưng B, thành ph Đ. Ngày 22/4/2023, bà H đã chuyển nhượng toàn
b thửa đất s 154, t bản đồ s 37 phường B, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình cùng
tài sn trên thửa đất cho ông Phan Văn H1; vic ông H1 nhn chuyển nhượng t
H là ngay tình ông H1 đã được điều chỉnh sang tên GCNQSDĐ, do đó
GCNQSDĐ của UBND thành ph Đ cp cho ông Trương Minh T6 ngày
23/02/1999 ti thửa đất s 218, t bản đồ s 42 xã N, thành ph Đ hiện đã không
còn giá tr s dng, nên Toà án nhân dân tnh Qung Bình không chp nhn yêu
cu của nguyên đơn về vic hu GCNQSDĐ của UBND th xã (nay là thành ph)
Đồng Hi cp cho ông Trương Minh T6 ngày 23/02/1999 đối vi thửa đất s 218,
t bản đồ s 42, N, thành ph Đ là có căn c, phù hợp quy định ca pháp lut.
[4]. T các nhận định trên, Hội đồng xét x phúc thm không chp nhn
kháng cáo của nguyên đơn bà Trương Thị T và kháng cáo ca b đơn bà Trn Th
Lan H; gi nguyên Bn án dân s thẩm s 40/2024/DS-ST ngày 03/6/2024 ca
Tòa án nhân dân tnh Qung Bình.
[5]. V án phí phúc thẩm: do kháng cáo không đưc chp nhn nên
Trương Thị T phi chu, bà Trn Th Lan H người cao tuổi nên được min án
phí dân s phúc thm.
[6]. Các quyết định khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
đã có hiệu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s.
- Không chp nhn kháng cáo ca của nguyên đơn bà Trương Thị T;
- Không chp nhn kháng cáo ca b đơnTrn Th Lan H;
10
- Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 40/2024/DS-ST ngày 03/6/2024 ca
Tòa án nhân dân tnh Qung Bình.
2. Căn cứ khoản 4 Điều 34, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165, khon 2
Điu 227 ca B lut T tng dân s năm 2015; áp dụng khoản 1 Điều 96, khon
1 Điều 99 Luật Đất đai 2013; Điều 463 ca B lut Dân s năm 1995; Điu 133,
Điu 613, khoản 1 Điều 618, khoản 1 Điều 623, điểm a khoản 1 Điều 651 Điều
652 ca B lut Dân s năm 2015;
Tuyên x:
2.1. Chp nhn mt phần đơn khi kin ca Trương Thị T v yêu cu chia
di sn tha kế ca c ông Trương T7 và cNgô Th H3;
2.2. Trn Th Lan H đưc qun lý, s dng 1.130,5m
2
đất (200m
2
đất
và 930,5m
2
đất trồng cây lâu năm) tại thửa đất s 154, t bản đồ s 37 phưng B,
thành ph Đ, tỉnh Qung Bình (toàn b thửa đất này bà H đã chuyển nhượng cho
ông Phan Văn H1 t ngày 22/4/2023);
2.3. Buc Trn Th Lan H phi tr cho bà Trương Thị T, Trương Thị
T3 Trương Thị Thúy C mỗi người 166.312.500 đng (Một trăm sáu mươi
sáu triệu, ba trăm mười hai ngàn, năm trăm đồng) giá tr k phn tha kế nhng
người này được hưởng;
2.4. Buc Trn Th Lan H phi tr cho anh Trương Minh D, anh Trương
Xuân K, ch Trương Thị T5, ch Trương Thị Hoài P và anh Trương Minh T1 mi
người 55.437.500 đồng (Năm mươi lăm triu, bốn trăm ba mười by ngàn, năm
trăm đồng) giá tr k phn tha kế những người này được hưởng;
2.5. Không chp nhn yêu cu ca bà Trương Thị T v vic hu Giy chng
nhn quyn s dụng đất ca U ban nhân dân th xã (nay là thành phố) Đồng Hi
cp cho ông Trương Minh T6 ngày ngày 23/02/1999 ti thửa đất s 218, t bn
đồ s 42 xã N (nay là phường B), thành ph Đ, tỉnh Qung Bình.
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án, bên có nghĩa vụ thi hành án phi tr lãi đối vi s tin chm tr
tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut phát sinh do chm tr tiền được xác
định theo khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Lut Thi hành án dân s, thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
3. V án phí dân s phúc thm:
Căn cứ khoản 1 Điều 148 ca B lut T tng dân s; khoản 1 Điều 29 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc
Hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí và l
phí Tòa án.
- Bà Trn Th Lan H đưc min án phí dân s phúc thm;
11
- Trương Thị T phi chu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tin án phí dân
s phúc thẩm, được tr vào s tin tm ng án phí phúc thm 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng theo Biên lai thu tin tm ng án phí s 0004961 ngày 25/6/2024 ca
Cc Thi hành án dân s tnh Qung Bình. Bà Trương Thị T đã nộp đủ án phí dân
s phúc thm.
4. Quyết định v chi phí t tng, án phí và các phn quyết định khác ca bn
án sơ thẩm không có kháng cáo, không b kháng ngh đưc thi hành theo Bn án
dân s thẩm s 40/2024/DS-ST ngày 03/6/2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Qung Bình.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- TAND ti cao;
- VKSND cp cao tại Đà Nng;
- TAND tnh Qung Bình;
- VKSND tnh Qung Bình;
- Cc THADS tnh Qung Bình;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Trần Đức Kiên
Tải về
Bản án số 275/2024/DS-PT Bản án số 275/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 275/2024/DS-PT Bản án số 275/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất