Bản án số 271/2025/DS-PT ngày 08/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 271/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 271/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 271/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 271/2025/DS-PT ngày 08/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 271/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 08/12/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị H - Trần Hữu L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 271/2025/DS-PT
Ngày 08/12/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Việt Dũng
Các Thẩm phán: Bà Mai Vương Thảo
Ông Trương Chí Trung
Thư ký phiên tòa: Bà Lại Thị Thanh Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Ông Lê Anh Pha -
Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 12 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 110/2025/DSPT ngày 10 tháng
10 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 85/2025/DS-ST ngày 29/7/2025 của Tòa án
nhân dân Khu vực 1 - Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 332/2025/QĐ-PT ngày 07 tháng 11
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 434/2025/QĐ-PT ngày 19
tháng 11 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H - Sinh năm 1969 - Địa chỉ: Tổ 51 phường
H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
- Người đại diện theo ủy quyền Ông Trần Văn Hù - Sinh năm 1959 - Địa
chỉ: Số 8 đường V, phường C, thành phố Đà Nẵng - Chỗ ở hiện nay: 220 X,
phường C, thành phố Đà Nẵng. (Theo giấy ủy quyền ngày 06 /6 /2025 tại Văn
phòng Công chứng T). (Có mặt)
2
* Bị đơn: Ông Trần Hữu L - Sinh năm 1972 - Địa chỉ: 115 L, phường B,
quận H, thành phố Đà Nẵng.
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Chí T - Sinh năm: 1979 - Địa
chỉ: Số 48 đường C, phường B, quận H, thành phố Đà Nẵng. (Theo Giấy uỷ quyền
ngày 08/4/2025 tại Văn phòng Công chứng Tr). (Ông T có đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Người kháng cáo: Ông Trần Hữu L, là Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau:
* Tại phiên tòa Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị H là ông
Trần Văn Hù trình bày:
Vào ngày 30/8/2018 Ông Trần Hữu L có mượn của bà Nguyễn Thị H số tiền
300.000.000 đồng và hẹn trong vòng 2 tháng sẽ trả, khi vay tiền ông L có viết giấy
mượn tiền. Đến thời hạn trả nợ ông L đã không thực hiện việc trả nợ, mặc dù Bà H
đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông L cố tình trốn tránh, không có thiện chí thực hiện
việc trả nợ. Bà H được biết vợ chồng ông L có ngôi nhà tại địa chỉ: 115 L, phường
B, quận H, thành phố Đà Nẵng, hiện nay ông L có ý định bán ngôi nhà trên nhằm
mục đích tẩu tán tài sản, cố tình giấu diếm không cho bà H biết và không muốn trả
nợ cho bà H. Nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm hại, bà H khởi kiện yêu
cầu ông L phải trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
* Tại phiên tòa Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn là ông Nguyễn Chí
T trình bày:
Đối với yêu cầu của Nguyên đơn buộc ông Trần Hữu L phải trả số tiền
300.000.000 đồng, thì Bị đơn không đồng ý, ông L cho biết rằng không còn nợ gì
bà H nữa, ông L đề nghị bà H phải đưa ra được các chứng cứ chứng minh việc giao
nhận tiền.
* Với nội dung vụ án như trên, tại bản án dân sự sơ thẩm số 85/2025/DS-ST
ngày 29/7/2025 của Tòa án nhân dân Khu vực 1 - Đà Nẵng đã quyết định:
- Căn cứ các Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự 2015;
3
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ban hành ngày 30/12/2016
về việc quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản"
của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H với bị đơn ông Trần Hữu L.
2. Xử: Buộc Ông Trần Hữu L phải trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền:
300.000.000 đồng. (Ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành hoặc (đối với các
trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) mà
bên phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải trả lãi đối với số
tiền chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền tương ứng với thời gian chậm thi hành án. Lãi
suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng
không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật
dân sự, nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) ông Trần
Hữu L phải chịu.
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
7.500.000 đồng, theo biên lai thu số 0005137 ngày 12/02/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng (nay là Phòng Thi hành án dân
sự Khu vực 1 - Đà Nẵng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành
án của các đương sự.
* Sau khi xét xử sơ thẩm Bị đơn là ông Trần Hữu L có đơn kháng cáo bản
án dân sự sơ thẩm số 85/2025/DS-ST ngày 29/7/2025 của Tòa án nhân dân Khu
vực 1 - Đà Nẵng. Ông Trần Hữu L đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
* Tại Đơn xin xét xử vắng mặt, Người đại diện theo ủy quyền của ông Trần
Hữu L giữ nguyên nội dung kháng cáo.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát
biểu về việc giải quyết vụ án như sau:
4
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
+ Về quan điểm giải quyết: Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân
sự, không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Hữu L, giữ nguyên nội dung bản án
dân sự sơ thẩm số 85/2025/DS-ST ngày 29/7/2025 của Tòa án nhân dân Khu vực 1
- Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; sau khi đại diện
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai ông
Trần Hữu L đến tham gia tố tụng tại phiên toà nhưng ông Trần Hữu L có Đơn xin
xét xử vắng mặt nên HĐXX căn cứ Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng
mặt ông Trần Hữu L.
* Về nội dung:
Tại Đơn xin xét xử vắng mặt, Người đại diện theo ủy quyền của ông Trần
Hữu L giữ nguyên nội dung kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khỏi kiện của Nguyên đơn. Xét
kháng cáo của ông Trần Hữu L thì thấy:
[2] Mặc dù ông Trần Hữu L có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm, tuy nhiên theo các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong hồ sơ vụ án thể
hiện: ngày 30/8/2018 Ông Trần Hữu L có mượn của bà Nguyễn Thị H số tiền
300.000.000 đồng và hẹn trong vòng 2 tháng sẽ trả, khi vay tiền ông L có viết giấy
mượn tiền. Tuy nhiên, đến thời hạn trả nợ ông L đã không thực hiện việc trả nợ,
mặc dù bà H đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông L cố tình trốn tránh, như vậy ông L
đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, cố tình không trả nợ nên Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông
L phải trả cho bà H số tiền 300.000.000 đồng là có căn cứ.

5
Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm ông L cũng không cung cấp thêm tài liệu,
chứng cứ mới nên HĐXX không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Hữu L và giữ
nguyên nội dung bản án dân sự sơ thẩm số 85/2025/DS-ST ngày 29/7/2025 của
Tòa án nhân dân Khu vực 1 - Đà Nẵng như đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa.
[3] Về án phí:
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn
Thị H nên ông Trần Hữu L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000.000 đồng x
5% = 15.000.000 đồng.
Bà Nguyễn Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho
bà Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.500.000 đồng theo biên lai thu
số 0005137 ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng (nay là Phòng Thi hành án Khu vực 1 - Đà Nẵng).
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo nên ông Trần
Hữu L phải chịu là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông
Trần Hữu L đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002108 ngày 28 tháng 8
năm 2025 của Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 296 và Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 463, 466 và 468 của Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Hữu L. Giữ nguyên nội dung bản
án dân sự sơ thẩm số 85/2025/DS-ST ngày 29/7/2025 của Tòa án nhân dân Khu
vực 1 - Đà Nẵng.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản"
của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H với bị đơn ông Trần Hữu L.

6
2. Buộc Ông Trần Hữu L phải trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền: 300.000.000
đồng. (Ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì
phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự
tương ứng thời gian và số tiền phải thi hành án.
3. Về án phí:
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm ông Trần Hữu L phải
chịu là 15.000.000 đồng.
Bà Nguyễn Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho
bà Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.500.000 đồng theo biên lai thu
số 0005137 ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng (nay là Phòng Thi hành án Khu vực 1 - Đà Nẵng).
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Án phí dân sự phúc thẩm ông Trần Hữu L
phải chịu là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Trần
Hữu L đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002108 ngày 28 tháng 8 năm
2025 của Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND Khu vực 1 - Đà Nẵng;
- Phòng THADS Khu vực 1;
- VKSND Tp. Đà Nẵng;
- Lưu: Hồ sơ vụ án (1b), Tổ nghiệp vụ
- Văn phòng (1b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Vũ Việt Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm