Bản án số 263/2024/DS-PT ngày 22/11/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 263/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 263/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 263/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 263/2024/DS-PT ngày 22/11/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu: | 263/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bapt Nguyễn Thị H- Yến M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 263/2024/DS-PT
Ngày: 22 - 11 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng góp hụi
và vay tài sản
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Văn Phụng.
Các Thẩm phán: 1. Bà Trương Tố Hương.
2. Ông Nguyễn Văn Toàn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Quốc Thanh– Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Trương Minh Diền - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 180/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi và vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số số 220/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 223/2024/QĐ-PT ngày
29 tháng 10 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 294/2024/QĐ-
PT ngày 14 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1969. Địa chỉ: Số H, ấp C,
xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Yến M, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp M, xã N,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
3. Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Yến M là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, biên bản hoà giải và tại phiên toà nguyên đơn trình
bày: Bà Nguyễn Thị H là chủ hụi bà Nguyễn Thị Yến M là hụi viên có tham gia
dây hụi cụ thể như sau:
2
Dây 1: Hụi mùa (04 tháng khui 01 lần) 5.000.000 đồng, mở vào ngày
20/3/2018 âl, mãn ngày 20/11/2023 âl, có 18 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M
hốt đầu (ngày 20/3/2018 âl), ra lời 1.900.000 đồng, hốt được 52.700.000 đồng.
Sau khi hết hụi xong thì bà M đóng hụi chết cho bà H được 01 lần = 5.000.000
đồng (lần khui thứ 2). Sau đó bà M không đóng hụi chết cho bà H 06 lần ( từ lần
thứ 3 là ngày 20/11/2018 cho đến ngày 20/7/2020), bà M không đóng hụi chết cho
bà H 16 lần x 5.000.000 đồng=30.000.000 đồng. Bà H phải bỏ tiền ra để đóng hụi
chết thay cho bà M 06 lần = 30.000.000 đồng. Đến ngày 20/7/2020 thì bà M tiếp
tục đóng hụi chết cho bà H đầy đủ cho đến khi mãn hụi là 10 lần x 5.000.000 đồng
= 50.000.000 đồng, nhưng lần khui ngày 20/3/2022 con bà H đến thu tiền hụi chết
thì bà M chỉ đưa có 4.500.000 đồng, vì vậy lần khui này bà M còn nợ lại bà H
500.000 đồng. Tổng cộng dây hụi này bà M còn nợ lại bà H 30.500.000 đồng.
Vào ngày 30/3/2018 âl (nhằm ngày 19/5/2018 dl) bà Yến M có vay của bà H
45.000.000 đồng, lãi 4%/tháng. Từ ngày vay cho đến nay bà Yến M không có
đóng lãi cho bà H.
Nay bà Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng giải quyết những vấn đề sau: Buộc bà Nguyễn Thị Yến M trả cho bà
Nguyễn Thị H số tiền hụi còn thiếu là: 30.500.000 đồng; Vốn vay 45.000.000
đồng và lãi theo quy định tạm tính từ ngày 19/5/2018 d1 đến ngày 19/5/2024 là
72 tháng x 45.000.000 đồng x 0,83% =26.920.000 đồng. Tổng cộng: Vốn lãi là
71.920 .000 đồng. Tổng cộng tiền hụi và tiền vay là: 102.420.000 đồng.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị Yến M trình bày: Nguyên vào năm 2018, bà Nguyễn
Thị Yến M có tham gia chơi hụi do bà Nguyễn Thị H làm chủ hụi cụ thể như sau:
Dây hụi 1: Hụi mùa 5.000.000 đồng mở ngày 20/03/2018 âm lịch, có 18 phần
bà Nguyễn Thị Yến M tham gia 01 phần. Hụi này bà Nguyễn Thị Yến M hốt hụi
đầu sau đó bà Nguyễn Thị Yến M có đóng hụi chết cho bà H từ tháng 04/2018 âm
lịch cho đến tháng 12/2023 âm lịch là mãn hụi, tổng cộng bà Nguyễn Thị Yến M
đã đóng hụi chết được 18 lần, khi bà Nguyễn Thị Yến M đóng hụi trễ lần cuối vào
tháng 12/2023 thì bà H còn tính lãi đóng hụi trễ là 300.000 đồng và bà Nguyễn
Thị Yến M đã đóng đầy đủ phần hụi này cho bà H. Nên dây hụi này bà Nguyễn
Thị Yến M không còn thiếu tiền hụi của bà H, bà H khởi kiện buộc bà Nguyễn
Thị Yến M phải trả tiền hụi 30.500.000 đồng là bà Nguyễn Thị Yến M không
đồng ý.
Đối với phần tiền mượn ngày 30/3/2018 thực tế do bà Nguyễn Thị Yến M
hốt hụi được số tiền 50.200.000 đồng, còn lại tiền hụi chết là 45.380.000 đồng thì
bà Nguyễn Thị Yến M chưa đóng cho bà H. Bà Nguyễn Thị Yến M đồng ý trả số
tiền 45.380.000 cho bà H nhưng do thời hạn đã trên 3 năm nên bà Nguyễn Thị
Yến M không đồng ý đóng lãi theo yêu cầu khởi kiện của bà H. Nhưng do hiện
3
tại gia đình khó khăn nên bà Nguyễn Thị Yến M trả dần số nợ trên. Tổng cộng số
tiền bà Nguyễn Thị Yến M còn thiếu bà H là: 45.380.000 đồng (Bốn mươi lăm
triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng).
Vì vậy bà Nguyễn Thị Yến M không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn vì bà Nguyễn Thị Yến M chỉ thiếu bà H số tiền hụi là 45.380.000
đồng, bà Nguyễn Thị Yến M đồng ý trả số tiền hụi 45.380.000 nêu trên cho bà H
và xin được trả dần cho đến khi hết nợ.
* Tại bản án sơ thẩm số 220/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định: Căn cứ Khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 244, Điều
229, Điều 271, Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều
463, 466, 468, 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về án
phí, lệ phí Toà án; Các Điều 16, 24 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019
của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị H.
Buộc bị đơn Nguyễn Thị Yến M phải trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị H số
tiền nợ hụi và tiền vay là: 102.420.000 đồng (Một trăm lẻ hai triệu, bốn trăm hai
mươi nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về lãi suất chậm thi hành án, án phí và
thông báo quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
* Ngày 17/9/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị Yến M có đơn kháng cáo yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem lại toàn bộ bản án số 220/2024/DS-ST ngày 06/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Kế Sách theo hướng công nhận bà còn nợ bà H số tiền
45.380.000 đồng và xin trả dần vì gia đình khó khăn và phải nuôi con nhỏ đi học.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H không rút đơn
khởi kiện; bị đơn Nguyễn Thị Yến M giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo. Các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về tính có căn cứ và hợp
pháp của kháng cáo, về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng của những
người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án ở giai đoạn phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan
điểm về nội dung kháng cáo và đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn Nguyễn Thị Yến M và áp dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn các vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của
các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét khách quan,
toàn diện và đầy đủ các chứng cứ và căn cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng: Người có quyền kháng cáo, nội dung, hình thức đơn và
thời hạn kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Yến M là đúng theo quy định tại Điều
4
271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, nên kháng cáo là hợp lệ
và đúng luật định.
Về nội dung vụ án:
[1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
Nguyễn Thị Yến M trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền hụi còn thiếu là 30.500.000
đồng, V lãi là 71.920 .000 đồng. Tổng cộng tiền hụi và tiền vay là 102.420.000
đồng. Phía bị đơn bà Nguyễn Thị Yến M đồng ý trả số tiền hụi 45.380.000 nêu
trên cho bà H và xin được trả dần cho đến khi hết nợ; không đồng ý trả số tiền hụi
cho bà H là 30.500.000 đồng và tiền lãi của số tiền 45.000.000.
[2] Tại bản án sơ thẩm số 220/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định buộc bị đơn là Nguyễn Thị Yến
M trả cho bà H số tiền hụi là 30.500.000 đồng; Vốn vay 45.000.000 đồng và lãi
theo quy định tạm tính từ ngày 19/5/2018 DL đến ngày 19/5/2024 là 72 tháng x
45.000.000 đồng x 0,83% =26.920.000 đồng. Tổng cộng tiền hụi và tiền vay vốn
lãi là 102.420.000 đồng. Tuy nhiên, sau khi xét xử sơ thẩm thì bị đơn là Nguyễn
Thị Yến M chỉ có kháng cáo phần tiền hụi là 30.500.000 đồng và phần lãi của số
tiền vay 45.000.000 đồng là 26.920.000 đồng. Các phần khác của bản án thì các
đương sự trong vụ án và Viện kiểm sát hai cấp không kháng nghị thì có hiệu luật
pháp luật, cấp phúc thẩm chỉ xem xét phần kháng cáo của bà M.
[3] Xét kháng cáo của bà Nguyễn Thị Yên M1 về việc không đồng ý trả
phần tiền hụi là 30.500.000 đồng. Xét thấy:
[3.1] Theo bà H khai: Bà Nguyễn Thị H là chủ hụi, bà Nguyễn Thị Yến M
là hụi viên; ngày 20/3/2018 âm lịch thì bà H có mở một dây hụi mùa (04 tháng
mở 01 kỳ), hụi 5.000.000 đồng, có 18 phần, dây hụi này bà M tham gia 01 phần.
Dây hụi này bà M hốt hụi lẩn đầu (ngày 20/3/2018 AL), ra lời 1.900.000 đồng,
hốt được số tiền 52.700.000 đồng và đến ngày 30/3/2018 thì bà H giao đủ số tiền
hốt hụi cho bà M, bà M có làm biên nhận cho bà H và trong biên nhận bà M hứa
nếu đóng hụi trể phải chịu đóng lãi theo lời hứa. Sau khi hốt hụi thì bà M đóng
hụi chết cho bà H được lần 2 (20/7/2018) thì ngưng đóng hụi chết từ lần thứ 3
(ngày 20/11/2018 đến ngày 20/7/2020) là 6 kỳ x 5.000.000 đồng= 30.000.000
đồng, nên bà H phải đóng hụi chết thay cho bà M. Từ ngày 20/7/2020 thì bà M
tiếp tục đóng hụi chết đầy đủ và đến lần cuối cùng thì bà M đóng hụi 4.500.000
đồng, còn nợ lại bà H 500.000 đồng. Như vậy, dây hụi này bà M còn nợ lại bà H
số tiền là 30.500.000 đồng.
[3.2] Phía bà M thừa nhận là bà có tham gia dây hụi mùa 5.000.000 đồng mở
ngày 20/03/2018 âm lịch, có 18 phần, bà M tham gia 01 phần. Hụi này bà M hốt
hụi đầu sau đó bà M có đóng hụi chết cho bà H từ tháng 04/2018 âm lịch cho đến
tháng 12/2023 âm lịch là mãn hụi, tổng cộng bà M đã đóng hụi chết được 18 lần,
5
khi bà M đóng hụi trễ lần cuối tháng 12/2023 thì bà H còn tính lãi đóng hụi trễ là
300.000 đồng và bà M đã đóng đầy đủ phần hụi này cho bà H, nên bà H khởi kiện
buộc bà M phải trả tiền hụi 30.500.000 đồng thì bà M không đồng ý.
[3.3] Tại phiên tòa, bà M thừa nhận có hốt hụi đầu và có đóng hụi đầy đủ
đến lần thứ 02 (hụi chết), thời điểm từ ngày 20-11-2018 đến ngày 20-11-2020 (từ
lần thứ 3-8) thì bà vẫn đóng đủ hụi, có lần đóng 01 triệu (bà M không rõ đóng
mấy lần) nhưng tại phiên toà bà H cho rằng số tiền này bà M vẫn chưa đóng, mà
số tiền 01 triệu đóng vào mùa dịch Covid là trả nợ cho các dây hụi “ngày 10-2,
20-2, 30-2, M2 – 3, rằm – 3 và 20-3” chứ không phải cho dây hụi ngày 20-3-2018.
[3.4] Tại phiên toà, bà M cũng thừa nhận dây hụi 5 triệu phải giao đủ 5 triệu
chứ không phải 01 triệu, việc bà giao tiền trong mùa Covid (tháng 12/2019 đến
tháng 01/2020) cho bà H là để trả tiền lãi của các chân hụi từ những năm 2014,
2015 và tính đến năm 2019 thì mới trả dứt các chân hụi cũ.
[3.5] Từ những phân tích tại các tiều mục [3.1] đến [3.4] mục [3] thì số tiền
mà bà M trả tiền hụi tại tiểu mục [3.3] không phải nhằm để trả cho chân hụi ngày
20-3-2018 và vẫn còn nợ 06 lần hụi (từ lần 3 đến lần 8) và tại tòa bà M cũng không
có chứng cứ để chứng minh về việc đóng hụi cho bà H 6 lần. Do đó, cấp sơ thẩm
chấp nhận yêu cầu của bà H và buộc bà M trả cho bà H số tiền hụi 30.500.000
đồng là có căn cứ, nên kháng cáo của bà M phần này là không có căn cứ chấp
nhận.
[4] Xét kháng cáo của bà Nguyễn Thị Yên M1 về việc không đồng ý trả phần
lãi của số tiền vay 45.000.000 đồng là 26.920.000 đồng. Xét thấy:
[4.1] Tại phiên toà, bà Nguyễn Thị Yến M cũng thừa nhận còn nợ bà Nguyễn
Thị H số tiền là 45.380.000 đồng (bà H đã bỏ số tiền 380.000 đồng) vẫn còn nợ
bà Nguyễn Thị H, lý do nợ số tiền này là do bà có tham gia chơi nhiều chân hụi
ngày 10-2, 20-2, 30-2, M2 – 3, rằm – 3 và 20-3 của bà H nhưng do bà hốt hụi
nhưng vẫn chưa đóng nên bà H có yêu cầu bà trả tính tổng cộng là 95.580.000
đồng. Khi đến lần tham gia và khui chân hụi ngày 20-3-2018 thì bà xin hốt hụi
đầu (lần 1), và tính toán lại thì hốt được số tiền 52.700.000 đồng, trừ đầu thảo là
2.500.000 đồng thì bà còn được 50.200.000 đồng. Do bà vẫn còn nợ tiền hụi của
các dây hụi “ngày 10-2, 20-2, 30-2, M2 – 3, rằm – 3 và 20-3” nên bà đồng ý lấy
số tổng nợ là 95.580.000 trừ 50.200.000 đồng (hụi hốt ngày 20-3-2018) thì bà vẫn
còn nợ bà H 45.380.000 đồng. Do bà H đi vay mượn tiền người khác để đóng thay
các chân hụi chết lại cho bà M nên bà M cũng có làm biên nhận nợ vay với số tiền
45.000.000 đồng (bỏ 380.000 đồng) ngày 30-3-2018. Do đó, lời thừa nhận của bà
Nguyễn Thị Yến M là tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại
Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên bà Nguyễn Thị H yêu cầu bà M trả tiền vốn
45.000.000 đồng là có căn cứ.
6
[4.2] Đối với phần lãi của số tiền vay 45.000.000 đồng ngày 30-3-2018 là
26.920.000 đồng thì thấy rằng, theo nhận định tại tiểu mục [4.1] mục [4] cấp sơ
thẩm buộc bà M trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền vốn 45.000.000 đồng và tính lãi
theo quy định từ ngày 19/5/2018 DL đến ngày 19/5/2024 là 72 tháng x 45.000.000
đồng x 0,83% = 26.892.000 đồng, tổng vốn lãi vay là 71.920 .000 đồng là có căn
cứ, nên kháng cáo của bị đơn phần này là không có căn cứ chấp nhận.
[4.3] Tại tòa bà M đồng ý trả số tiền 45.000.000 đồng nhưng xin trả nhiều
thời gian. Xét thấy, yêu cầu trên không được phía nguyên đơn bà H không đồng
ý và việc trả iền như thế nào do cơ quan thì hành án sau này quyết định.
[5] Từ những phân tích nêu trên, xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị
Yên M1 là không có căn cứ chấp nhận, căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đề nghị đại diện
Viện kiểm sát, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do bản án sơ thẩm giữ nguyên, nên bị đơn
bà M1 phải nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ
luật Tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148, khoản 6
Điều 313 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326
ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Yến M. Giữ nguyên
bản án sơ thẩm số 220/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 Điều 244, Điều 229, Điều 271, Điều 272, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463, 466, 468, 471 Bộ luật Dân sự năm
2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án; Các Điều 16, 24 Nghị định
số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị H.
Buộc bị đơn Nguyễn Thị Yến M phải trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị H số tiền
nợ hụi và tiền vay là: 102.420.000 đồng (Một trăm lẻ hai triệu, bốn trăm hai mươi
nghìn đồng).
7
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án (nguyên
đơn) có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa thi hành xong số tiền nêu trên
thì hàng tháng người phải thi hành án (bị đơn) còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng
với số tiền chậm trả và thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Nguyên đơn Nguyễn Thị H không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả
cho nguyên đơn Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.560.500 đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0006097 ngày 08/7/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
2.2. Bị đơn Nguyễn Thị Yến M phải chịu 5.121.000 đồng (Năm triệu, một
trăm hai mươi mốt nghìn đồng) án phí sơ thẩm.
3. Án phí phúc thẩm: Bị đơn bà Nguyễn Thị Yến M phải chịu là 300.000
đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà M đã nộp là 300.000
đồng theo Biên lai thu số 0007361 ngày 17/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Kế Sách. Như vậy, bà M đã nộp xong án phí phúc thẩm.
4. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành
án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận:THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- Phòng KTNV-THA;
- Lưu: HSVA-VP.
Hồ Văn Phụng
8
Tải về
Bản án số 263/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 263/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm